Quân Hàm Là Gì? Số Năm Lên Quân Hàm Của Quân Nhân Chuyên ...

Mục lục bài viết

  • 1 1. Khái quát về quân hàm:
    • 1.1 1.1. Quân hàm là gì? 
    • 1.2 1.2. Hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam:
  • 2 2. Khái niệm quân nhân chuyên nghiệp:
  • 3 3. Quyền và nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp:
  • 4 4. Quy định về quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp:

1. Khái quát về quân hàm:

1.1. Quân hàm là gì? 

Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam là một biểu trưng được sử dụng nhằm để thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam được đặt ra tương đối hoàn chỉnh từ năm 1946, mà nguyên thủy được tham chiếu theo hệ thống quân hàm của quân đội Nhật Bản, về kiểu dáng tham chiếu đến hệ thống quân hàm của Quân đội Pháp. Cái tên Quân đội nhân dân Việt Nam là do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra.

1.2. Hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam:

Theo Lệnh của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 32/2014/L-CTN ngày 09/12/2014, các cấp bậc của Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định cụ thể như sau:

Việc sử dụng quân hàm ngoài cho chúng ta rõ cấp bậc của các chủ thể trong hệ thống Quân đội nhân dân Việt Nam, còn phân biệt được quân chủng của quân nhân đang phục vụ, thông qua màu viền của quân hàm, đồng thời là màu nền của quân hàm học viên sĩ quan, thể hiện rõ các quân chủng sau đây:

– Lục quân, Tác chiến không gian mạng và Bảo vệ Lăng: màu đỏ

– Không quân và Phòng không: màu xanh da trời

– Hải quân: màu tím than.

– Màu nền của ba quân chủng trên là màu vàng, riêng hạ sĩ quan, binh sĩ màu hồng nhạt.

– Quân hàm Bộ đội biên phòng có màu viền là màu đỏ tươi tương tự như Lục quân, Tác chiến không gian mạng và Bảo vệ Lăng, nhưng có màu nền xanh lá.

– Quân hàm Cảnh sát biển có màu viền vàng và màu nền xanh lam.

– Cấp tướng có thêu hình trống đồng.

2. Khái niệm quân nhân chuyên nghiệp:

Quân nhân chuyên nghiệp được hiểu như sau:

Quân nhân chuyên nghiệp được hiểu là quân nhân có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kị thuật phục vụ lâu dài trong quân đội.

Đối với các chủ thể là hạ sĩ quan và binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang ở ngạch dự bị, có trình độ chuyên môn, kĩ thuật nếu tự nguyện thì có thể được nhận làm quân nhân chuyên nghiệp. Pháp luật còn quy định rằng quân nhân chuyên nghiệp có thể phục vụ tại ngũ từng thời hạn hoặc dài hạn cho đến 50 tuổi.

Quân nhân chuyên nghiệp khi xuất ngũ được chuyển sang phục vụ ở ngạch dự bị, theo các quy định đối với hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị. Người có đủ tiêu chuẩn thì được phong quân hàm sĩ quan và đăng kí vào ngạch dự bị của sĩ quan.

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định nội dung sau đây:

“Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp”.

Ta nhận thấy, theo quy định được nêu trên thì quân nhân chuyên nghiệp là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý; thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội.

Nguyên tắc quản lý, sử dụng quân nhân chuyên nghiệp được quy định như sau:

– Việc quản lý, sử dụng quân nhân chuyên nghiệp cần bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

– Việc quản lý, sử dụng quân nhân chuyên nghiệp cần thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, trách nhiệm người đứng đầu và phân công, phân cấp trong quản lý.

– Quản lý, sử dụng đúng biên chế, tiêu chuẩn, vị trí và chức danh xác định.

– Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải căn cứ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Nguyên tắc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp được quy định cụ thể như sau:

– Việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp cần tuân theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân.

– Việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp cần bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và bình đẳng giới.

– Phải đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

– Việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp cần đúng vị trí việc làm, chức danh và đủ điều kiện, tiêu chuẩn.

– Việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp cần ưu tiên tuyển chọn, tuyển dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có thành tích xuất sắc phục vụ trong Quân đội nhân dân; người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; người có tài năng; người dân tộc thiểu số.

3. Quyền và nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp:

Pháp luật quy định về quyền của quân nhân chuyên nghiệp như sau:

– Quân nhân chuyên nghiệp được Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Quân đội nhân dân.

– Quân nhân chuyên nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, quân sự, pháp luật và chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức danh đảm nhiệm.

– Quân nhân chuyên nghiệp được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Pháp luật quy định về nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp như sau:

– Quân nhân chuyên nghiệp phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Quân nhân chuyên nghiệp phải chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

– Quân nhân chuyên nghiệp phải tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

– Quân nhân chuyên nghiệp có nghĩa vụ bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

– Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối tượng.

– Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.

– Công nhân quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động, chấp hành kỷ luật, nội quy lao động theo quy định của pháp luật; viên chức quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của viên chức theo quy định của Luật viên chức.

4. Quy định về quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp:

Thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp được quy định như sau:

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền quyết định phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; kéo dài tuổi phục vụ, cho thôi phục vụ trong quân đội đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Thượng tá, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng; biệt phái quân nhân chuyên nghiệp.

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ có thẩm quyền đối với việc quy định trình tự, thủ tục tuyển chọn, tuyển dụng, xếp loại, nâng loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp; xếp loại, nâng loại, nâng bậc và chuyển vị trí việc làm công nhân quốc phòng; xếp hạng, thăng hạng, thay đổi vị trí việc làm của viên chức quốc phòng; thẩm quyền của chỉ huy đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và trình tự, thủ tục nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm, cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng trên.

– Cấp có thẩm quyền nâng lương, phong, thăng cấp bậc quân hàm nào thì có thẩm quyền hạ bậc lương, giáng, tước đến cấp bậc quân hàm đó.

Theo Điều 18 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định về phong, thăng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp có nội dung sau đây:

– Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo của quân đội; đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 được tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp thì được xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng mức lương.

Cụ thể như sau:

+ Đối tượng tuyển chọn: Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; Công nhân và viên chức quốc phòng.

+ Đối tượng tuyển dụng: Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.

– Quân nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc quân hàm khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn.

Như vậy, ta nhận thấy, cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp được xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp.

Pháp luật cũng không quy định cụ thể về số năm lên quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp mà chỉ đưa ra quy định quân nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc quân hàm khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn.

Từ khóa » Cấp Bậc Quân Hàm Quân Nhân Chuyên Nghiệp