Quan Hệ Pháp Luật Là Gì? Đặc điểm Và Các Yếu Tố Cấu Thành?
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1 1. Quan hệ pháp luật là gì?
- 2 2. Đặc điểm, các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật:
- 3 3. Phân loại quan hệ pháp luật:
1. Quan hệ pháp luật là gì?
Trong đời sống xã hội phát sinh rất nhiều mối quan hệ khác nhau trong đó có quan hệ pháp luật. Quan hệ pháp luật trong từng lĩnh vực sẽ có quy định điều chỉnh riêng như quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hình sự,…
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.
Ví dụ quan hệ pháp luật thứ nhất
Ví dụ: A, B (người đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật) ký hợp đồng mua bán nhà. A là bên đi mua còn B là bên bán
=> Chủ thể của quan hệ pháp luật là A, B
Khách thể của quan hệ pháp luật là tài sản vật chất: Nhà, tiền
Nội dung của quan hệ pháp luật:
- Quyền chủ thể:
A: Quyền được sang tên căn nhà
B: Quyền được nhận tiền
- Nghĩa vụ:
A: Trả tiền
B: Sang tên nhà
Ví dụ quan hệ pháp luật thứ hai
Quan hệ pháp luật có nhiều loại như quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật lao động, quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật hình sự,….
Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến Quý độc giả một ví dụ cụ thể về quan hệ pháp luật dân sự.
Tháng 01/2020 A giao kết hợp đồng vay tiền B, trong thời hạn 5 tháng với số tiền là 100 triệu đồng và hợp đồng này có công chứng.
1/ Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự: A và B
2/ Nội dung quan hệ pháp luật dân sự:
+ A có quyền nhận được số tiền vay 100 triệu từ B để sử dụng và A có nghĩa vụ thanh toán đúng hạn, trả lãi suất (nếu có).
+ B có quyền nhận đủ số tiền cho vay theo đúng thời hạn và có nghĩa vụ giao số tiền vay cho A.
3/ Khách thể quan hệ pháp luật dân sự: 100 triệu tiền vay và lãi (nếu có).
Phân biệt quan hệ pháp luật và quan hệ xã hội
Như đã phân tích ở trên quan hệ pháp luật được điều chỉnh bới các quy phạm pháp luật với những đặc điểm, yếu tố cấu thành riêng. Và quan hệ pháp luật là sự thể hình thức pháp lý của quan hệ xã hội, do khoa học pháp lý nghiên cứu.
Còn quan hệ xã hội thể hiện các mối quan hệ rộng giữ cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức trong đời sống, sinh hoạt. Quan hệ này tồn tại một cách khách quan, được điều chỉnh tổng thể bởi các quy phạm đạo đức, quy phạm xã hội, phong tục tập quán và đảm bảo thực hiện bằng dư luận xã hội hoặc biện pháp đặc thù của các tổ chức.
– Quan hệ pháp luật trong tiếng Anh là Legal relations
2. Đặc điểm, các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật:
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở các quy phạm pháp luật
Nếu không có quy phạm pháp luật thì không có quan hệ pháp luật. Quy phạm pháp luật dự liệu những tình huống phát sinh quan hệ pháp luật; xác định thành phần chủ thể tham gia quan hệ pháp luật; nội dung những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Quan hệ pháp luật mang tính ý chí
Tính ý chí này trước hết là ý chí của nhà nước, vì pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Sau đó ý chí của các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, vì hành vi của cá nhân, tổ chức là hành vi có ý chí.
Các bên tham gia quan hệ pháp luật ràng buộc với nhau bằng các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
Đây chính là yếu tố làm cho quan hệ pháp luật được thực hiện. Quyền của chủ thể này là nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại
Quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể cả bằng biện pháp cưỡng chế
Trước hết, nhà nước bảo đảm thực hiện quan hệ pháp luật bằng biện pháp giáo dục thuyết phục. Bên cạnh đó nhà nước còn bảo đảm thực hiện pháp luật bằng biện pháp kinh tế, tổ chức – hành chính. Những biện pháp đó không có hiệu quả khi áp dụng, thì khi cần thiết nhà nước sử dụng biện pháp cưỡng chế.
Quan hệ pháp luật mang tính cụ thể
Bởi vì quan hệ pháp luật xác định cụ thể chủ thể tham gia quan hệ, nội dung các quyền và nghĩa vụ pháp lý
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật gồm chủ thể của quan hệ pháp luật, khách thể của quan hệ pháp luật và nội dung của quan hệ pháp luật
Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân hay tổ chức có năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan hệ pháp luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định
– Năng lực pháp luật của cá nhân có những đặc điểm sau:
- Năng lực pháp luật của cá nhân gắn liền với mỗi cá nhân, có từ lúc cá nhân đó sinh ra và chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết hoặc bị coi như đã chết. Pháp luật không phải là thuộc tính tự nhiên của cá nhân mà là phạm trù xã hội, phụ thộc vào ý chí của nhà nước.
- Năng lực pháp luật của cá nhân có thể bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định do pháp luật quy định như hình phạt bổ sung là cấm cư trú trong luật hình sự.
– Năng lực hành vi của cá nhân có những đặc điểm sau:
- Để có năng lực hành vi hoặc có đủ năng lực hành vi cá nhân phải đạt đến độ tuổi nhất định tùy từng lĩnh vực do pháp luật quy định. Ví dụ: Trong lĩnh vực luật dân sự, cá nhân có năng lực hành vi khi cá nhân đó đủ 6 tuổi, còn năng lực hành vi đầy đủ khi cá nhân đó đủ 18 tuổi.
- Để có năng lực hành vi, cá nhân phải có phả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Những người bị mất trí hoặc mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức thì coi là người mất năng lực hành vi.
- Yếu tố gắn liền với năng lực hành vi là cá nhân phải có khả năng thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
– Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện đồng thời cùng một lúc khi tổ chức đó được thành lập hợp pháp và mất đi khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản.
Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các chủ thể pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ pháp luật.
Khách thể của quan hệ pháp luật có thể là:
- Tài sản vật chất như tiền, vàng, bạc, nhà ở, phương tiện đi lại, vật dụng hàng ngày hoặc các loại tài sản khác…;
- Hành vi xử sự của con người như vận chuyển hàng hoá, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc người già, trẻ em; bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước; phục vụ hành khách trên tàu hỏa, máy bay; hướng dẫn người du lịch, tham quan…;
- Các lợi ích phi vật chất như quyền tác giả, quyền phát minh sáng chế, danh dự, nhân phẩm, học vị, học hàm…
Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên chủ thể tham gia.
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm:
Quyền chủ thể
Quyền chủ thể là khả năng hành động mà pháp luật bảo đảm cho cá nhân, tổ chức được tiến hành nhằm thỏa mãn quyền lợi của họ.
Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua các khả năng sau:
- Thực hiện một số hành vi trong khuôn khổ pháp luật quy định để thỏa mãn nhu cầu của mình;
- Yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế không thực hiện những hành vi nhất định: Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Nghĩa vụ pháp lý
Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự bắt buộc do pháp luật quy định mà một bên phải thực hiện nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia.
Nghĩa vụ pháp lý bao hàm các yếu tố sau:
- Chủ thể nghĩa vụ phải hành động hoặc kiềm chế không hành động;
- Chủ thể nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không;
3. Phân loại quan hệ pháp luật:
Việc phân loại quan hệ pháp luật dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Tương ứng với mỗi tiêu chí có những quan hệ pháp luật nhất định.
– Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh có quan hệ pháp luật được chia theo các ngành luật, đó là quan hệ pháp luật hình sự; quan hệ pháp luật dân sự; quan hệ pháp luật hành chính; quan hệ pháp luật lao động…
– Căn cứ vào tính xác định của thành phần chủ thể: Quan hệ pháp luật được chia thành quan hệ pháp luật tương đối (các bên chủ thể tham gia quan hệ đều được xác định) và quan hệ pháp luật tuyệt đối (chỉ xác định bên chủ thể mang quyền, còn bên chủ thể mang nghĩa vụ là bất cứ chủ thể nào).
– Căn cứ vào tính chất của nghĩa vụ: Quan hệ pháp luật được chia thành quan hệ pháp luật chủ động (nghĩa vụ pháp lý được thực hiện bằng hành động tích cực, hợp pháp) và quan hệ pháp luật thụ động (nghĩa vụ pháp lý được thực hiện bằng việc kiềm chế không thực hiện một số việc làm nhất định).
– Căn cứ vào cách thức tác động đến chủ thể tham gia: Quan hệ pháp luật được chia thành quan hệ pháp luật điều chỉnh (hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật điều chỉnh) và quan hệ pháp luật bảo vệ (hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật bảo vệ).
Như vậy, quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Từ khóa » Chủ Thể Của Quan Hệ Pháp Luật Là Gì
-
Chủ Thể Của Quan Hệ Pháp Luật Là Gì?
-
Chủ Thể Của Quan Hệ Pháp Luật Là Gì ? Quy định Về Chủ Thể Của Quan ...
-
Chủ Thể Pháp Luật Là Gì?
-
Chủ Thể Pháp Luật Là Gì? (Cập Nhật 2022)
-
Chủ Thể Là Gì? Chủ Thể Của Quan Hệ Pháp Luật Dân Sự Theo BLDS?
-
Chủ Thể Của Quan Hệ Pháp Luật Là Gì?
-
Chủ Thể đặc Biệt Của Quan Hệ Pháp Luật Dân Sự Là Ai?
-
Chủ Thể Quan Hệ Pháp Luật Dân Sự Theo Dự Thảo Mới
-
Quan Hệ Pháp Luật Là Gì Và Nội Dung Quan Trọng Cần Biết
-
Bản In - Trang Thông Tin điện Tử Sở Nội Vụ Tỉnh Quảng Bình
-
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Chủ Thể Trong Quan Hệ Pháp Luật Dân Sự
-
[PDF] BÀI 5: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT - Topica
-
[PDF] 19 Chuyên đề 2 PHÁP LUẬT, PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA I ...
-
[GIẢI ĐÁP] QUAN HỆ PHÁP LUẬT LÀ GÌ, LẤY VÍ DỤ?