Quy Chế Hoạt động Cổng TTĐT - (UBND) Tỉnh Bạc Liêu

UBND tỉnh Bạc Liêu vừa ban hành Quyết định số 336/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bạc Liêu (TTĐT tỉnh).

Theo Quy chế, Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông phụ trách đầu mối về kỹ thuật và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng.

Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT tỉnh đảm bảo đúng theo quy định của Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; cung cấp thông tin theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Quy chế gồm các nội dung cụ thể như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc thiết lập, quản lý, duy trì hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh (gọi tắt là Cổng TTĐT tỉnh) và Cổng/Trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị tích hợp vào Cổng TTĐT tỉnh (gọi tắt là Cổng thành phần), Cổng TTĐT tỉnh và Cổng thành phần được gọi chung là Cổng TTĐT.

2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có thiết lập Cổng/Trang TTĐT là Cổng thành phần của Cổng TTĐT tỉnh (gọi chung là các đơn vị chủ quản); các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh.

Điều 2. Vai trò, cấu trúc của Cổng TTĐT tỉnh

1. Vai trò của Cổng TTĐT tỉnh:

Cổng TTĐT tỉnh là kênh cung cấp thông tin thống nhất, tập trung của cơ quan nhà nước trong phạm vi địa bàn tỉnh Bạc Liêu trên môi trường mạng, do UBND tỉnh là cơ quan chủ quản.

Cổng TTĐT tỉnh kết nối, tích hợp với Cổng TTĐT Chính phủ; Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (Hệ thống EMC); kênh cung cấp thông tin theo chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và các thông tin khác quy định hiện hành; website đạt tín nhiệm mạng do Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC) chứng nhận.

2. Cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật của Cổng TTĐT tỉnh

Cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật Cổng TTĐT tỉnh phải đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử các cơ quan nhà nước.

3. Tên gọi và địa chỉ của Cổng TTĐT tỉnh:

- Tên gọi chính thức: Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bạc Liêu.

- Địa chỉ internet:

+ Phiên bản tiếng Việt: https://baclieu.gov.vn.

+ Phiên bản tiếng Anh: https://baclieu.gov.vn/web/portalenglish.

Điều 3. Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT tỉnh

1. Đảm bảo đúng theo quy định của Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

2. Cung cấp thông tin theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến: Liên kết, tích hợp với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bạc Liêu.

4. Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT tỉnh được định dạng theo các chun kỹ thuật tại Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử các cơ quan nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản lý, vận hành, cung cấp, xử lý và khai thác thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh

1. Việc quản lý, vận hành, cung cấp, xử lý và khai thác thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ, báo chí, xuất bản, bảo vệ bí mật nhà nước, bản quyền, quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên môi trường mạng.

2. Thông tin cung cấp phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phản ánh kịp thời, chính xác về công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của tỉnh và công tác quản lý của các cơ quan, đơn vị và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.

3. Nghiêm cấm việc lợi dụng cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh nhằm mục đích chống lại Đảng, Nhà nước; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại thuần phong mỹ tục; đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, giao dịch thương mại.

4. Tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; đáp ứng các tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông theo quy định.

5. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh phải đảm bảo tính chính xác, toàn vẹn của thông tin, ghi rõ nguồn: Cổng TTĐT tỉnh Bạc Liêu hoặc baclieu.gov.vn.

6. Việc đầu tư phát triển, nâng cấp kỹ thuật, công nghệ của Cổng TTĐT tỉnh phải trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 5. Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên Cổng TTĐT tỉnh

Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân; kết nối, chia sẻ thông tin của cơ quan nhà nước trên Cổng TTĐT tỉnh phải tuân thủ theo Luật Công nghệ thông tin và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 6. Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên Cổng TTĐT tỉnh

Cổng TTĐT tỉnh được thực hiện các dịch vụ quảng cáo có thu theo quy định của Luật Quảng cáo và các văn bản liên quan.

Chương II

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH

Điều 7. Tổ chức quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh

1. UBND tỉnh là cơ quan chủ quản Cổng TTĐT tỉnh, quyết định cơ chế quản lý và vận hành của Cổng TTĐT tỉnh.

2. Cơ quan quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh là Văn phòng UBND tỉnh, được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm là cơ quan thường trực Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.

Điều 8. Cơ cấu, tổ chức, nhiệm vụ của Ban Biên tập

1. Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập căn cứ trên tình hình thực tế, gồm: Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban và các ủy viên; Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật; sử dụng con dấu của Văn phòng UBND tỉnh để hoạt động.

2. Nhiệm vụ của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh:

a) Bố trí, phân công đủ nhân lực để thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh.

b) Tổ chức tiếp nhận, biên tập, phê duyệt, cập nhật thông tin lên Cổng TTĐT tỉnh đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

c) Định hướng nội dung thông tin của Cổng TTĐT tỉnh.

d) Tổ chức mạng lưới cộng tác viên cung cấp thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh.

đ) Tổ chức tiếp nhận, phân loại, xử lý các ý kiến, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân gửi đến Cổng TTĐT tỉnh theo quy định.

e) Tổ chức thực hiện việc liên kết, tích hợp thông tin lên Cổng TTĐT tỉnh.

g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ viết, biên tập tin, bài và quản trị Cổng Thông tin điện tử.

h) Quan hệ phối hợp công tác với các cơ quan, đơn vị có cổng hoặc trang TTĐT thành phần và các cơ quan báo chí, thông tin truyền thông trong tỉnh, phối hợp chặt chẽ trong công tác tuyên truyền, kiểm soát thông tin, chủ động phản bác đối với các thông tin sai lệch, tiêu cực.

i) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình, kết quả hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Cổng TTĐT tỉnh.

3. Trưởng Ban Biên tập chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ nội dung thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh. Phó Trưởng Ban Biên tập thực hiện các công việc theo phân công, ủy quyền của Trưởng Ban.

4. Ban Biên tập, Trưởng Ban Biên tập có quyền từ chối đăng tải thông tin được cung cấp trong những trường hợp: Nội dung thông tin không thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chủ quản; nội dung thông tin không phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin không đúng sự thật, không bảo đảm chất lượng, trùng lặp với thông tin đã được đăng tải, thông tin thuộc bí mật nhà nước; thông tin được cấp có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công khai; thông tin không rõ nguồn gốc hoặc không đúng sự thật; thông tin không bảo đảm chất lượng, cần phải xác thực lại.

Điều 9. Cơ quan, đơn vị đảm bảo nội dung

1. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ đảm bảo nội dung, hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh, cụ thể:

a) Tham mưu đề xuất UBND, Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch, giải pháp đảm bảo nội dung của Cổng TTĐT tỉnh, cải tiến giao diện, bố cục thông tin, chuyên trang, chuyên mục, chức năng, tiện ích trên Cổng TTĐT tỉnh, xây dựng và cải tiến quy trình thu thập, xử lý, biên tập thông tin, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu qua hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh.

b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh theo quy định; làm đầu mối tổ chức tiếp nhận các thông tin gửi về Cổng TTĐT tỉnh, xử lý, biên tập theo quy trình và đăng tải lên Cổng TTĐT tỉnh sau khi được Ban Biên tập phê duyệt.

c) Tạo liên kết, tích hợp các Cổng hoặc Trang Thông tin điện tử thành phần với Cổng TTĐT tỉnh, phối hợp thực hiện việc cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các bên liên quan.

d) Quản trị việc cập nhật thông tin lên Cổng TTĐT tỉnh, kiểm soát việc trao đổi, chia sẻ thông tin chung, đảm bảo sự thống nhất và an toàn thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các Cổng thành phần quản trị Cổng TTĐT.

đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Biên tập, triển khai thực hiện ý kiến, kết luận cuộc họp; chịu trách nhiệm các văn bản hành chính của Ban Biên tập, tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động của Ban Biên tập theo chế độ quy định.

e) Xây dựng dự toán kinh phí duy trì và phát triển của Cổng TTĐT tỉnh.

g) Thực hiện chế độ nhuận bút, thù lao cho các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin lên Cổng TTĐT tỉnh theo quy định.

h) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh các giải pháp đầu tư phát triển nâng cấp kỹ thuật, công nghệ, nội dung, hình thức, mở rộng quy mô cho Cổng TTĐT tỉnh đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương.

k) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, chấm điểm công tác quản lý, vận hành và cung cấp thông tin cho các Cổng thành phần.

2. Cử đội ngũ phụ trách cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh tham dự các cuộc họp, hội nghị, các hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh để chủ động biên tập và cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh.

Điều 10. Cơ quan, đơn vị vận hành kỹ thuật

Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị đầu mối về kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng:

1. Xây dựng và triển khai giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin Cổng Thông tin điện tử, phương án dự phòng khắc phục sự cố đảm bảo Cổng Thông tin điện tử hoạt động liên tục ở mức cao tối đa; bảo đảm an toàn thông tin mạng, an toàn dữ liệu, phòng, chống virus, mã độc.

2. Xây dựng và thực hiện các quy trình nội bộ đảm bảo an toàn thông tin; sao lưu, phục hồi hệ thống Cổng TTĐT tỉnh.

3. Hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Cổng TTĐT tỉnh, các Cổng thành phần; thực hiện kết nối Cổng TTĐT tỉnh, các Cổng thành phần với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số để quản lý, giám sát hiệu quả, mức độ cung cấp, sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

4. Kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật, đảm bảo an toàn thông tin và dữ liệu đối với Cổng TTĐT tỉnh, Cổng thành phần.

5. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các đơn vị, địa phương xử lý sự cố kỹ thuật cho Cổng TTĐT tỉnh và các Cổng thành phần; tham mưu UBND tỉnh thực hiện nâng cấp Cổng TTĐT tỉnh, Cổng thành phần đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương.

Điều 11. Cổng thành phần

1. Cổng TTĐT của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Cổng TTĐT UBND cấp huyện, UBND cấp xã thì phải là Cổng thành phần của Cổng TTĐT tỉnh.

2. Cổng thành phần khi xây dựng phải đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT; có đường dẫn tại trang chủ đến Cổng TTĐT tỉnh; bảo đảm sự tương đồng về màu sắc, bố cục tại giao diện Đầu trang và giao diện Chân trang với Cổng TTĐT tỉnh.

3. Thủ trưởng cơ quan chủ quản Cổng thành phần chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động, thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị, địa phương mình. Chịu trách nhiệm thành lập Ban Biên tập; ban hành Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin; Quy chế chi thù lao, nhuận bút và đảm bảo nhân lực đủ chuyên môn để quản lý, vận hành, biên tập, cung cấp và xử lý thông tin cho Cổng thành phần của đơn vị. Các Cổng thành phần báo cáo danh sách cán bộ đầu mối về Văn phòng UBND tỉnh (Cổng TTĐT tỉnh) để phối hợp trong quá trình quản lý, vận hành Cổng thành phần.

4. Ban Biên tập Cổng thành phần do Thủ trưởng đơn vị thành lập để thực hiện chức năng tổ chức thu thập, biên tập và cung cấp thông tin, dịch vụ trên Cổng thành phần của đơn vị theo quy định.

5. Các cơ quan, đơn vị không thuộc đối tượng tại Khoản 1 Điều này, khi xây dựng Cổng TTĐT là Cổng thành phần của Cổng TTĐT tỉnh thì phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định có liên quan.

6. Các cơ quan, đơn vị khi có nhu cầu xây dựng Cổng thành phần phải xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

Điều 12. Xử lý sự cố Cổng Thông tin điện tử

1. Ban biên tập các Cổng TTĐT thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động của Cổng TTĐT để kịp thời phát hiện, xử lý và ngăn chặn sự cố tấn công mạng, lỗi kỹ thuật. Trường hợp phát hiện nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin; các lỗi kỹ thuật cần được hỗ trợ thì phải báo ngay về Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời xử lý và ngăn chặn.

2. Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận thông tin, có giải pháp khắc phục kịp thời sự cố Cổng TTĐT và phản hồi thông tin về các đơn vị, địa phương có liên quan. Trường hợp không thể khắc phục sự cố Cổng TTĐT thì báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết.

3. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Quy trình xử lý sự cố và đảm bảo an toàn, an ninh dữ liệu điện tử của Cổng TTĐT tỉnh, các Cổng thành phần; đồng thời cung cấp đầu mối tiếp nhận, xử lý sự cố Cổng TTĐT.

4. Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh, Cổng thành phần có trách nhiệm phân công quản lý các tài khoản quản trị Cổng TTĐT; thu hồi tài khoản đối với các cá nhân, đơn vị đã chấm dứt làm việc, chuyển công tác.

5. Đối với các cá nhân, đơn vị được cấp tài khoản quản trị Cổng TTĐT tỉnh, các Cổng thành phần chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản theo quy định.

Chương III

CUNG CẤP, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN

Điều 13. Nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh:

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ cung cấp các thông tin sau:

a) Cung cấp thông tin liên hệ: Địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ cng thông tin điện tử (nếu có) của đơn vị; họ tên, điện thoại, hộp thư điện tử của lãnh đạo đơn vị; các Phòng, Ban trực thuộc đơn vị.

b) Thông tin các đường dây nóng hỗ trợ doanh nghiệp, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước.

c) Thông tin (gửi Thông báo, Thư mời) cho Cổng TTĐT tỉnh được biết để cử cán bộ tham dự các sự kiện quan trọng nhằm phối hợp trong công tác thông tin, tuyên truyền của tỉnh.

d) Cử cán bộ làm đầu mối cung cấp thông tin, dữ liệu lên Cổng TTĐT tỉnh; phối hợp trả lời các nội dung phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp gửi đến Cổng TTĐT tỉnh theo đúng quy định của Quy chế này.

2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp cho Cổng TTĐT tỉnh các thông tin cụ thể sau:

a) Văn phòng UBND tỉnh:

- Thông tin lãnh đạo UBND tỉnh: Họ tên, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử…

- Cung cấp thông tin người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh.

- Cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành và các loại văn bản khác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (không thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- Cung cấp thông tin chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chính sách ưu đãi đầu tư; kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật.

- Ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân.

- Lịch làm việc của lãnh đạo UBND tỉnh; bài phát biểu của các đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh tại các sự kiện, hội nghị, cuộc họp (nếu có).

- Các thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Công khai ngân sách, công khai thông tin doanh nghiệp nhà nước.

- Các nội dung liên quan đến hoạt động đối ngoại, chuyển đổi số, nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính, Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh.

- Thông tin các sự kiện do UBND tỉnh tổ chức, các sự kiện lớn diễn ra trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Nội vụ:

Cung cấp sơ đồ, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của tỉnh; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của các thành viên UBND tỉnh.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Cung cấp file ảnh Bản đồ địa giới hành chính của tỉnh.

- Cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Danh mục các dự án mời gọi vốn đầu tư; quy trình đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; các dữ liệu liên quan đến xúc tiến đầu tư của tỉnh (cả dữ liệu tiếng Anh nếu có).

đ) Sở Xây dựng:

Cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, dữ liệu chỉ số giá vật liệu xây dựng.

e) Sở Khoa học và Công nghệ:

Cung cấp các thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học theo Luật Khoa học và Công nghệ.

g) Sở Tư pháp:

Thực hiện tích hợp Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật vào Cổng TTĐT tỉnh; thường xuyên đăng tải thông tin văn bản mới của tỉnh và của Trung ương.

h) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Cung cấp các thông tin về di tích, danh lam, thắng cảnh; các tour, tuyến, điểm du lịch; các lễ hội truyền thống; các làng nghề truyền thống; các nội dung, chương trình liên quan đến hoạt động du lịch, xúc tiến du lịch của tỉnh (cung cấp cả dữ liệu tiếng Anh nếu có).

i) Sở Thông tin và Truyền thông:

Cung cấp danh sách người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước.

k) Sở Y tế:

Cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh theo Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

l) Kho bạc Nhà nước Bạc Liêu:

Cung cấp báo cáo tài chính năm công khai theo quy định của Luật Kế toán.

m) Cục Thống kê tỉnh:

Cung cấp thông tin thống kê ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Thống kê.

3. Ngoài các thông tin được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thì các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh theo các quy định hiện hành và sự chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Khi có thay đổi thông tin thì chủ động cập nhật thông tin gửi về Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh để kịp thời điều chỉnh, bổ sung trên Cổng TTĐT tỉnh.

Điều 14. Hình thức tiếp nhận thông tin:

1. Tiếp nhận thông tin bằng văn bản.

2. Qua hộp thư điện tử của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh theo địa chỉ: banbientap@baclieu.gov.vn.

3. Hình thức khác do Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh quyết định.

Điều 15. Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin:

1. Thông tin gửi đến Cổng TTĐT tỉnh được Ban Biên tập tổng hợp, biên tập, rà soát, kiểm tra trình Trưởng Ban Biên tập phê duyệt trước khi cập nhật lên Cổng TTĐT tỉnh.

2. Thông tin phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp:

a) Hàng ngày, Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh phân công theo dõi, tổng hợp, phân loại câu hỏi và chuyển đến lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh (đối với nội dung gửi đến hộp thư điện tử của Chủ tịch UBND tỉnh), các cơ quan, đơn vị liên quan để trả lời.

b) Khi nhận được câu hỏi do Cổng TTĐT tỉnh chuyển đến, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phải xem xét, giải quyết, trả lời trực tiếp cho người dân, doanh nghiệp, đồng thời gửi kết quả trả lời về Cổng TTĐT tỉnh để công khai theo quy định.

Thời gian trả lời không quá 05 ngày làm việc đối với câu hỏi đúng thẩm quyền; không quá 10 ngày làm việc đối với câu hỏi cần có sự phối hợp của liên ngành; không quá 15 ngày làm việc đối với các trường hợp đặc biệt khác. Thời gian lưu trữ câu hỏi và trả lời tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày trả lời.

3. Đăng tải dự thảo văn bản xin ý kiến nhân dân và tiếp nhận ý kiến góp ý:

a) Các đơn vị khi gửi tệp tin dự thảo để đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh xin ý kiến phải ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc.

b) Ban Biên tập căn cứ vào nội dung nhận được, đăng tải dự thảo văn bản xin ý kiến lên Cổng TTĐT tỉnh. Các đơn vị chủ trì xin ý kiến dự thảo chủ động tổng hợp các ý kiến góp ý đã đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh sau khi hết thời gian xin ý kiến.

Điều 16. Chế độ lưu trữ thông tin

1. Văn phòng UBND tỉnh quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu các đơn vị cung cấp và thông tin được Ban Biên tập kiểm duyệt theo quy định.

2. Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu điện tử của Cổng TTĐT tỉnh, Cổng thành phần theo quy định.

Điều 17. Chế độ thù lao, nhuận bút

1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên Cổng TTĐT tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP. Căn cứ vào các quy định hiện hành và khả năng kinh phí, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mức chi cụ thể cho việc tạo lập thông tin và chi trả thù lao, nhuận bút phù hợp với các quy định của pháp luật.

2. Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh được hưởng thù lao theo quy định hiện hành.

3. Các tổ chức, cá nhân cung cấp tin, bài, ảnh được Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh kiểm duyệt và đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định.

Chương IV

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP

THÔNG TIN TRÊN CỔNG TTĐT TỈNH

Điều 18. Bảo đảm nhân lực

1. Ban Biên tập bố trí bảo đảm đủ nhân lực biên tập, quản trị kỹ thuật cho Cổng TTĐT tỉnh.

2. Cá nhân tham gia vào quá trình quản lý, duy trì hoạt động Cổng TTĐT tỉnh hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt động Cổng TTĐT tỉnh.

Điều 19. Bảo đảm kinh phí

1. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh được đảm bảo từ các nguồn: Ngân sách nhà nước; nguồn thu hợp pháp được của các cơ quan, đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật; nguồn viện trợ, hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí chi bảo đảm cơ sở hạ tầng và an toàn thông tin: Căn cứ vào tình hình thực tế, Sở Thông tin và Truyền thông trình UBND tỉnh xem xét cấp kinh phí để trang bị đầy đủ đường truyền và trang thiết bị cần thiết khác đảm bảo phục vụ cho hoạt động Cổng TTĐT tỉnh đúng theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP .

3. Trường hợp, có phát sinh ngoài dự toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị trình cấp thẩm quyền xem xét cấp bổ sung nhằm đảm bảo phục vụ hoạt Cổng TTĐT tỉnh hiệu quả.

Điều 20. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật

1. Cổng TTĐT tỉnh, Cổng thành phần đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, Sở Thông tin và Truyền thông trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, đường truyền và các thiết bị cần thiết khác để bảo đảm lưu trữ, khai thác, bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin Cổng TTĐT tỉnh, Cổng thành phần.

3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh.

4. Hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông rà soát, có phương án nâng cấp, chỉnh sửa Cổng TTĐT tỉnh, Cổng thành phần đáp ứng nhu cầu thực tế.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ quý, 6 tháng hàng năm, Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh báo cáo UBND tỉnh tình hình quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh.

2. Định kỳ quý, 6 tháng hàng năm, các đơn vị, địa phương báo cáo tình hình quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thành phần về Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế, góp phần phát triển Cổng TTĐT tỉnh được xét khen thưởng theo quy định.

Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy chế này.

2. Trưởng Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có Cổng TTĐT là Cổng thành phần thuộc Cổng TTĐT tỉnh và các tổ chức, cá nhân tham mưu việc cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

3. Sở Tài Chính chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hoạt động cho Cổng TTĐT trong dự toán ngân sách hàng năm, đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp ngân sách nhà nước; hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí đúng quy định.

4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, Ban, Ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xét thi đua, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt việc cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT hàng năm.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Từ khóa » Ban Biên Tập Cổng Thông Tin điện Tử Gồm Các Thành Phần Nào