Quỹ đạo Trái Đất – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Khoản mục Wikidata
| Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. Xin hãy giúp cải thiện bài viết hoặc viết lại để hành văn tiếng Việt được tự nhiên hơn và đúng ngữ pháp. Chú ý: Những bản dịch rõ ràng là dịch máy hoặc có chất lượng kém, KHÔNG dùng bản mẫu này, vui lòng đặt {{subst:clk|dịch máy chất lượng kém}} hoặc {{subst:cld5}} để xóa bản dịch kém. |
Quỹ đạo Trái Đất là vùng quỹ đạo mà bất kỳ vật thể nào quay quanh Trái Đất theo quỹ đạo ổn định như Mặt trăng hoặc các vệ tinh nhân tạo. Năm 1997, NASA ước tính có khoảng 2.465 vệ tinh nhân tạo quay quanh Trái Đất và 6.216 mảnh vụn vũ trụ theo dõi bởi Trung tâm vũ trụ Goddard.[1] Hơn 16.291 vật thể được phóng trước đó đã tan vỡ/phân rã vào bầu khí quyển của Trái Đất.
Một tàu vũ trụ đi vào quỹ đạo khi tồn tại gia tốc hướng tâm phù hợp do lực hấp dẫn nhỏ hơn hoặc bằng gia tốc lực ly tâm do thành phần nằm ngang của vận tốc của nó. Đối với quỹ đạo Trái Đất tầm thấp, vận tốc này là khoảng 7.800 m/s (28.100 km/h; 17.400 mph); để so sánh, tốc độ máy bay có người lái nhanh nhất từng đạt được (không bao gồm tốc độ đạt được khi đáp tàu vũ trụ) là 2.200 m/s (7.900 km/h; 4.900 mph) vào năm 1967 bởi X-15 Bắc Mỹ. Năng lượng cần thiết để đạt vận tốc quỹ đạo Trái Đất ở độ cao 600 km (370 mi) khoảng 36 MJ/kg, gấp sáu lần năng lượng cần thiết chỉ để phóng lên độ cao tương ứng.
Tàu vũ trụ với một củng điểm gần nhất dưới 2.000 km (1.200 mi) có thể bị kéo từ bầu khí quyển của Trái Đất, làm giảm độ cao quỹ đạo. Tốc độ phân rã quỹ đạo phụ thuộc vào diện tích và khối lượng mặt cắt của vệ tinh, cũng như sự thay đổi mật độ không khí của bầu khí quyển phía trên. Dưới khoảng 300 km (190 mi), sự phân rã trở nên nhanh hơn với thời gian tồn tại được đo bằng ngày. Khi một vệ tinh rơi xuống đến độ cao 180 km (110 mi), nó chỉ có vài giờ trước khi nó bốc hơi trong khí quyển. Các vận tốc thoát cần thiết để kéo miễn trường hấp dẫn của Trái Đất hoàn toàn và di chuyển vào không gian liên hành tinh là khoảng 11.200 m/s (40.300 km/h; 25.100 mph).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Satellite Situation Report, 1997". NASA Goddard Space Flight Center. ngày 1 tháng 2 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2006. {{Chú thích web}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
- Quỹ đạo Trái Đất
- Lỗi CS1: tham số không rõ
- Bài dịch có chất lượng kém
Từ khóa » độ Dài Quỹ đạo Của Trái
-
Chuyển động Của Trái Đất Quanh Mặt Trời – Wikipedia Tiếng Việt
-
Độ Dài Quỹ đạo Của Trái đất Quay Một Vòng Quanh Mặt Trời Là Bao ...
-
Chiều Dài Quỹ đạo Trọng Dao động điều Hòa - Công Thức Vật Lý
-
Trái Đất Nặng Bao Nhiêu ?Độ Dài Quỹ đạo Trái Đất Quay Một Vòng ...
-
1/ Độ Dài Quỹ đạo Của Trái đất Quay Một Vòng Quanh Mặt Trời Là Bao ...
-
Trái Đất Nặng Bao Nhiêu?Độ Dài Quỹ đạo Trái Đất Quay Mật Vòng ...
-
Chiều Dài Quỹ đạo Trọng Dao động điều Hòa Là Gì ? - Vật Lý 247
-
Công Thức Tính Chiều Dài Quỹ đạo - Cùng Hỏi Đáp
-
Một Vật đi Hết Chiều Dài Quỹ đạo Của Nó Hết 0,1s. Vận Tốc Cực đại Của ...
-
Chiều Dài Quỹ đạo Của Vật Là - 7scv
-
π 2 Cm . Chiều Dài Quỹ đạo Dao động Của Chất điểm Là - Vietjack.online
-
Lí Thuyết Về Dao động điều Hòa MÔN LÝ Lớp 12
-
Trọn Bộ Công Thức Vật Lý 12 Ôn Thi THPT Quốc Gia Chọn Lọc