Quy định 2021: Chạy Quá Tốc độ 60/50 Phạt Bao Nhiêu Tiền?
Bên cạnh những hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ như vượt đèn đỏ, không mang theo giấy tờ hay sử dụng điện thoại trong khi lái xe… Nghị định 100/2019/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020 để tăng mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe vượt quá tốc độ. Vậy chạy quá tốc độ 60/50 phạt bao nhiêu? Sau đây chúng ta cùng tham khảo về quy định mới này.
Nội dung chính
- 1 Quy định về các biển báo tốc độ
- 2 Chạy xe thấp hơn tốc độ cho phép có bị phạt không?
- 3 Mức tiền bị phạt khi vượt quá tốc độ – chạy quá tốc độ 61/50 phạt bao nhiêu?
Quy định về các biển báo tốc độ
Từ ngày 01/01/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Đây là một trong những văn bản pháp lý chính xác, quan trọng về luật giao thông đường bộ.
Trong quy định nếu trên đoạn đường có biển báo hạn chế tốc độ thì người tham gia giao thông cần phải tuân thủ các quy định sau:
Căn cứ vào các biển hạn chế tốc độ (Cấm vượt quá tốc độ) thì người điều khiển xe có thể thấy ô tô, xe tải hay xe khách, chỉ được di chuyển tối đa 50km/giờ. Bên cạnh đó, đối với xe máy, mô tô hay xe ba bánh chỉ được di chuyển tối đa 40 km/giờ. Nếu các phương tiện trên chạy vượt quá định mức tốc độ này thì đã vi phạm lỗi tốc độ theo quy định trong nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Ngoài ra, ở những khu dân cư khi có những biển hiệu trên, mọi phương tiện tham gia giao thông không được di chuyển vượt quá tốc độ 50km/giờ. Nếu quá tốc độ tối đa này, người tham gia giao thông sẽ bị xử lý lỗi vượt quá tốc độ.
Chạy xe thấp hơn tốc độ cho phép có bị phạt không?
Chú ý: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi gặp biển báo này cần đảm bảo tốc độ nằm trong khoảng cho phép từ 60 đến 100 km/giờ. Nếu chạy dưới hoặc vượt quá tốc độ cho phép cũng bị xử phạt hành chính dựa theo điểm b, khoản 2, điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Khoản 2: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
Điểm b) Điều khiển phương tiện với tốc độ thấp hơn những xe khác di chuyển cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, ngoại trừ những trường hợp có những xe khác đi cùng chiều chạy vượt quá tốc độ quy định;
Do đó, đường có phân cách làn đường ưu tiên từ tốc độ cao xuống tốc độ thấp hơn. Khi di chuyển trên làn đường đó, người điều khiển cần phải tuân thủ tốc độ ưu tiên. Nếu không phải đi sang làn đường khác (bên phải) có tốc độ ưu tiên thấp hơn hoặc không tuân thủ tốc độ của làn đường thì người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt theo những lỗi kể trên.
Khi di chuyển trên đường cao tốc, người điều khiển xe chạy dưới tốc độ cho phép sẽ bị phạt theo quy định của nghị định 100/2019/NĐ-CP tại điểm s, khoản 3, điều 5 với mức tiền phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng. Nếu điều khiển xe dưới tốc độ tối thiểu ở trên những đoạn đường có quy định về tốc độ tối thiểu đã cho phép.
Mức tiền bị phạt khi vượt quá tốc độ – chạy quá tốc độ 61/50 phạt bao nhiêu?
Người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông vượt quá tốc độ bị xử phạt như thế nào?
Khung phạt chạy quá tốc độ được tổng hợp ở bảng dưới đây:
Lỗi vi phạm quá tốc độ | Mức phạt đối với Xe máy, mô tô, xe gắn máy (xe máy điện) | Mức phạt đối với Ô tô, Xe khách, xe tải |
Từ 05 km/h đến dưới 10 km/h | 200.000 đồng – 300.000 đồng | 800.000 đồng – 1.000.000 đồng |
Từ 10 km/h đến 20 km/h | 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng | 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng |
Trên 20 km/h đến 35 km/h | 6.000.000 đồng -8.000.000 đồng | 6.000.000 đồng – 8.000.000 đồng |
Trên 35 Km/h | 10.000.000 đồng -12.000.000 đồng | 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng |
Mức phạt quá tốc độ của ô tô, xe máy kể từ ngày 01/01/2020
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, điều 5 của nghị định 100/2019/NĐ-CP về mức phạt cụ thể như sau:
– Khoản 3. Phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau.
- a) Điều khiển xe di chuyển với quá tốc độ được quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- c) Người điều khiển muốn chuyển hướng xe nhưng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển phương tiện di chuyển theo hướng cong của đoạn đường bộ, tại nơi đường không giao nhau ở cùng mức);
- m) Người tham gia giao thông không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển phương tiện từ trong ngõ hay đường nhánh ra đường chính;
Chú ý: Người điều khiển vượt quá tốc độ dưới 5km thì chỉ bị cảnh sát giao thông nhắc nhở. Tại điều khoản này đã quy định tốc độ di chuyển dưới 10 km/h nên người tham gia giao thông có thể hiểu là quá tốc độ từ 5 – 9 km/h sẽ bị phạt theo điều khoản 3.
– Nếu điều khiển xe bị lỗi chạy quá tốc độ 10 – 20 km/h thì người tham gia giao thông bị phạt theo quy định tại điểm i, điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Điều 5. Người điều khiển xe cộ bị phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng.
Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm như sau:
- i) Người di chuyển điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ đã được quy định từ 10 – 20 km/h.
– Nếu di chuyển quá tốc độ từ trên 20 – 35 km/h thì người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt theo quy định tại điểm a, khoản 6, điều 5 của nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Khoản 6. Người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng – 8.000.000 đồng
Đối với người điều khiển phương tiện di chuyển trong một những hành vi vi phạm sau:
- a) Điều khiển phương tiện di chuyển quá tốc độ quy định từ trên 20 km/h – 35 km/h;
– Đối với trường hợp đặc biệt, khi người tham gia giao thông di chuyển trên 35 km/h hay chạy quá tốc độ 65/50 hoặc có những hành vi di chuyển nguy hiểm khác như lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường, sẽ gây tai nạn giao thông thì xe đó sẽ bị phạt theo các điểm a,b,c khoản 7 điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP với mức phạt khá cao:
- Chạy quá tốc độ 60/50 phạt bao nhiêu hay trên 35 km/h nói chung, người điều khiển xe bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- a) Người điều khiển xe không chú ý quan sát, mà chạy quá tốc độ quy định có thể sẽ gây tai nạn giao thông hoặc dừng xe, đỗ xe, lùi xe, quay đầu xe, tránh xe, vượt xe, chuyển làn, chuyển hướng đường không đúng theo quy định. Nếu không đi đúng phần đường, làn đường hay giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” cũng có thể gây ra tai nạn giao thông;
- b) Điều khiển phương tiện lạng lách, đánh võng; hoặc chạy quá tốc độ có hành vi đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng trên xe khi đang di chuyển trên đường;
- c) Điều khiển phương tiện di chuyển quá tốc độ theo quy định trên 35 km/h.
+ Đối với xe máy, xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
– Người điều khiển xe tham gia giao thông di chuyển dưới tốc độ tối thiểu sẽ bị phạt theo điểm q, khoản 1, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng – 200.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
- q) Điều khiển phương tiện dưới tốc độ tối thiểu ở trên những đoạn đường bộ có quy định với tốc độ tối thiểu cho phép.
– Người điều khiển giao thông di chuyển vượt quá tốc độ từ 5 đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt theo điểm c, khoản 2, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong những hành vi vi phạm trên sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng – 300.000 đồng.
- b) Khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính không giảm tốc độ và nhường đường sẽ bị phạt tiền;
- c) Điều khiển phương tiện di chuyển vượt quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- d) Điều khiển phương tiện với tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường, xe di chuyển đã gây cản trở giao thông;
– Người điều khiển phương tiện chuyển hướng nếu không giảm tốc độ sẽ bị phạt theo quy định tại điểm a, khoản 3, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.
- a) Chuyển hướng phương tiện nhưng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp người điều khiển xe di chuyển theo hướng cong trên đoạn đường bộ, ở nơi đường không giao nhau trong cùng mức);
– Người điều khiển xe di chuyển quá tốc độ từ 10 – 20 km/h sẽ bị phạt dựa trên quy định tại điểm a, khoản 4, điều 6 của nghị định 10/2019/NĐ-CP.
- Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 600.000 – 1.000.000 đồng.
- a) Điều khiển phương tiện chạy vượt quá tốc độ quy định từ 10 – 20 km/h;
– Người điều khiển phương tiện là xe máy, xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe đạp điện sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a, b khoản 7 điều 6 của nghị định 100/2019/NĐ-CP với việc di chuyển quá tốc độ trên 20 km/h.
- Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng.
- a) Điều khiển phương tiện di chuyển quá tốc độ được quy định trên 20 km/h;
- b) Người điều khiển không chú ý quan sát, chạy xe quá tốc độ theo quy định có thể gây tai nạn giao thông; điều khiển xe đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định có thể gây tai nạn giao thông; điều khiển xe không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại xe đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
Khi di chuyển quá tốc độ theo nhóm thì người điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị phạt theo quy định tại điểm d, khoản 8 trong nghị định 100/NĐ-CP.
- Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.
- d) Điều khiển phương tiện thành nhóm từ 02 xe trở lên khi chạy quá tốc độ đã quy định;
Ngoài ra, nếu người điều khiển xe cổ vũ việc đua xe trái phép, cổ vũ người khác di chuyển vượt quá tốc độ, đánh võng, lạng lách trên đường sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 34 của nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Điều 34. Xử phạt người cổ vũ đua xe trái phép và trực tiếp đua xe trái phép.
- Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.
- a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển phương tiện di chuyển quá tốc độ đã quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
– Hình phạt bổ sung đối với lỗi quá tốc độ dành cho ô tô:
Ngoài hình thức phạt tiền thì với những hành vi vi phạm cụ thể, người điều khiển xe ô tô sẽ bị những hình phạt bổ sung căn cứ vào khoản 11, điều 5 theo nghị định 100/2019/NĐ-CP đã quy định như sau:
+ Phương tiện di chuyển không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên theo điểm e, khoản 4, điều 5 của nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu.
+ Điều khiển xe chạy vi phạm lỗi chạy tốc độ 10 – 20 km/h. Chạy quá tốc độ có bị giữ bằng?
- Người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Ô tô chạy quá ngưỡng tốc độ cho phép
+ Điều khiển phương tiện vượt quá tốc độ đã quy định trên 35 km/h sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 đến 18 tháng.
Như vậy việc xử phạt hành chính khi phương tiện chạy quá tốc độ 60/50 phạt bao nhiêu tiền đã được đề cập ở trong nội dung bài viết trên. Người điều khiển xe cần chú ý và di chuyển đúng luật giao thông để đảm bảo an toàn cho mình và cộng đồng.
Từ khóa » Tốc độ 70/60
-
Mức Phạt Lỗi Chạy Quá Tốc độ đối Với ô Tô, Xe Máy Năm 2022
-
Quy định Mới Năm 2022: Ô Tô, Xe Máy Chạy Quá Tốc độ Bị Phạt Bao ...
-
Mức Phạt Lỗi Chạy Quá Tốc độ Theo Quy định Mới Nhất Hiện Nay
-
Mức Phạt Khi Lái Xe Quá Tốc độ Theo Quy định Mới - VnExpress
-
Mức Xử Phạt Lỗi Chạy Quá Tốc độ Năm 2022 đối Với ô Tô Và Xe Máy
-
Lỗi Quá Tốc độ Phạt Bao Nhiêu Tiền Năm 2022? - Luật Hoàng Phi
-
Quy định Tốc độ Xe ô Tô Và Mức Phạt Lỗi Chạy Quá Tốc độ Mới Nhất
-
Tốc độ Cho Phép Trên Quốc Lộ - Luật Sư X
-
Quá Tốc độ 70/60 | OTOFUN | CỘNG ĐỒNG OTO XE MÁY VIỆT NAM
-
Bảng Quy định Về Giới Hạn Tốc độ Chạy Xe Mọi Tài Xế Cần Nhớ
-
Mức Phạt đối Với Xe ô Tô Bị Bắn Tốc độ Là Bao Nhiêu? - Tổng đài Tư Vấn
-
Chạy Quá Tốc độ 10 Km/h đối Với ô Tô Bị Phạt Bao Nhiêu?
-
Tốc độ Tối đa Cho Phép Ngoài Khu Vực đông Dân Cư - Bộ đề 600 Câu
-
Quy định Về Tốc độ Tối đa Của Các Loại Xe Khi Tham Gia Giao Thông
-
Mức Phạt Chạy Quá Tốc độ Cho ô Tô Và Xe Máy
-
Các Mức Xử Phạt Lỗi Chạy Quá Tốc độ Tài Xế Nên Biết - VietNamNet
-
Mức Xử Phạt Xe ô Tô Chạy Quá Tốc độ Từ 10 - 20km/h (2022)
-
Tốc độ Cho Phép Trên Quốc Lộ - Luật ACC