Quy định điều 354 Bộ Luật Hình Sự 2015 Về Tội Nhận Hối Lộ Chi Tiết Nhất
Có thể bạn quan tâm
Tội nhận hối lộ điều 354 bộ luật hình sự 2015 xâm hại quan hệ xã hội bảo đảm uy tín và tính vô tư, chính trực của hoặt động thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
Đối tượng tác động của tội phạm chính là hoạt động thực hiện công vụ, nhiệm vụ của người có chức vụ, quyền hạn.
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS 2015), được Quốc hội thông qua với nhiều điểm mới, khoa học, chặt chẽ, thống nhất và tiến bộ.
Bài viết phân tích những điểm mới của điều 354 bộ luật hình sự 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội nhận hối lộ.
Nội dung chính bài viết
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Nghị định 112/2020/NĐ-CP
Nhận hối lộ là gì?
Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp; hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó; hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm; hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Nhận hối lộ là một trong những hành vi tham nhũng gây nguy hiểm cho xã hội; xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan tổ chức; làm suy thoái, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ; cũng như hoạt động quản lý nhà nước.
Tội nhận hối lộ theo quy định pháp luật
1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5.. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Khi nào phạm tội nhận hối lộ?
Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS), nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Nhận hối lộ là một trong những hành vi tham nhũng gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. Theo BLHS, Tội nhận hối lộ thuộc một trong những tội phạm về chức vụ.
Người nhận hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nhận của hối lộ là lợi ích phi vật chất; tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi nhận hối lộ hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa xóa án tích mà còn vi phạm.
(hiện nay, chưa có quy định xử phạt chung với người nhận hối lộ dưới 02 triệu lần đầu).
Trong đó, các tội phạm tham nhũng được quy định tại BLHS cụ thể là:
– Tội tham ô tài sản;
– Tội nhận hối lộ;
– Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ;
– Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ,
– Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
– Tội giả giả mạo trong công tác.
Các dấu hiệu pháp lý của tội nhận hối lộ Điều 354 Bộ luật hình sự 2015
Khách thể của tội phạm – Điều 354 Bộ luật hình sự
Khách thể của tội nhận hối lộ là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín cao hơn là chính thể bị sụp đổ.
Hầu hết hành vi nhận hối lô của người có chức vụ quyền hạn là làm trái với công vụ được giao, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức mà cá nhân đó làm thành viên.
Đối tượng tác độ của tội phạm chính là hoạt động thực hiện công vụ, nhiệm vụ của người có chức vụ, quyền hạn.
Chủ thể của tội phạm – Điều 354 Bộ luật hình sự
Chủ thể của tội nhận hối lộ phải đảm bảo các điều kiện về chủ thể của tội nói chung đó chính là đạt đổi tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Tại Điều 12 Khoản 1 BLHS năm 2015 quy định: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Và người thực hiện tội nhận hối lộ không thuộc các trường hợp mắc bệnh tâm thần, bênh khách làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành.
Người phạm tội nhận hối lộ là người có chức vụ, quyền hạn “người nào có chức vụ, quyền hạn,…”.
Người có chức vụ, được hiểu là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng hương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định mà có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ (Khoản 2 Điều 352).
Công vụ được hiểu là việc công, tức những hoạt động do cán bộ, công chức nhân danh nhà nước thực hiện theo quy định.
Tại Điều 2 Luật Cán bộ, công chức quy định: “Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan:
Các “nhiệm vụ” được hiểu là những công việc do những người trong các cơ quan, tổ chức, đơn vụ thực hiện theo phân công và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị ấy.
Người có chức vụ, quyền hạn phải là người có trách nhiệm trong việc giải quyết những yêu cầu của người đưa hối lộ. Những yêu cầu đó có thể là yêu cầu về lợi ích vật chất hoặc phi vật chất của người đưa hối lộ. Người có chức vụ, quyền hạn khi giải quyết những yêu cầu của người đưa hối lộ phải là việc thực hiện công vụ và thực hiện nhiệm vụ.
Mặt khách quan của tội phạm – Điều 354 Bộ luật hình sự
Mặt khách quan của tội nhận hối lộ được thể hiện bằng “hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào.”
Hành vi khách quan của tội phạm này đó chính là hành vi nhận hối lộ bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là sử dụng chức vụ, quyền hạn vào việc thực hiện tội phạm.
Lợi dụng chức vụ là lợi dụng chức danh công tác, chức danh hoặc quyền hạn được giao. Lợi dụng quyền hạn là lợi dụng quyền năng cụ thể được giao do có chức vụ.
Hành vi khách quan của tội nhận hối lộ bao gồm hai dạng hành vi: Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận của hối lộ để làm hay không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ và hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận hối lộ sau khi đã thực hiện việc làm hay không làm theo thỏa thuận của người đưa hối lộ.
Tức việc nhận hối lộ của thể được thực hiện trước hoặc sau khi người có chức vụ, quyền hạn đã làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Chủ thể thỏa thuận trước với người đưa hối lộ về việc làm hoặc không làm theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Hành vi nhận hối lộ có thể được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian. Nhận hối lộ trực tiếp là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp nhận hối lộ thông qua người khác, có thể thông qua chuyển tiền, hàng hóa của ngân hàng hoặc của bưu điện,… hoặc có thể là tuy chưa nhận hối lộ xong người có chức vụ, quyền hạn đã trực tiếp thỏa thuận với người đưa hối lộ thông qua gặp mặt hoặc trao đổi,… Nhận hối lộ qua trung gian là trường hợp có chức vụ, quyền hạn, giá tiếp nhận của hối hộ thông qua người khác.
Của hối lộ bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất. Phi vật chất tức là những lợi ích tuy không có tính hữu hình và quy giá trị thành tiền nhưng có khả năng đem lại sự thỏa mãn, hài long, có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động thực thi công vụ của người có chức vụ, quyền hạn.
Điều 354 xác định việc nhận hối lộ có thể đem lại lợi ích cho một người khác hoặc tổ chức khác mà không nhất thiết phải chính là người có chức vụ, quyền hạn.
Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận lợi ích bật chất trái pháp luật cấu thành tội nhận hối lộ khi giá trị của nhận hối lộ từ 2.000.000 đồng trở lên, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Đối với trường hợp nhận hối lộ phi vật chất, thì không tính đến giá trị của hối lộ.
Hậu quả của tội nhận hối lộ không là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm.
Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 354 Bộ luật hình sự
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, tức họ nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra, không trường hợp nhận hối lộ mà thực hiện do cố ý gián tiếp vì họ luôn mong muốn được nhận của hối hộ.
Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015. Có các khung hình phạt cụ thể sau:
Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 354 Bộ Luật hình sự:
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Lợi ích phi vật chất.
Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 354 Bộ Luật hình sự:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Có tổ chức;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
- Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 354 Bộ Luật hình sự:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 354 Bộ Luật hình sự:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Quy định tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của tội nhận hối lộ Điều 354 Bộ luật hình sự
Bên cạnh định khung hình phạt của tội danh, khi xét xử vụ án Hình sự, Thẩm phán sẽ xem xét tới những căn cứ làm giảm hình phạt cho bị cáo theo quy định của pháp luật. Đó là dựa trên chính sách khoan hồng và nhân đạo của nhà nước và Luật pháp.
Theo quy định của Bộ Luật Hình sự, các tình tiết giảm nhẹ luật định được quy định tại điều 51 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:
Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
Phạm tội do lạc hậu;
Người phạm tội là phụ nữ có thai;
Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
Người phạm tội tự thú;
Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách mạng.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Như vậy, khi làm việc với cơ quan chức năng, người phạm tội phải thành khẩn khai báo và hợp tác để được hưởng chính sách khoan hồng của nhà nước. Bên cạnh đó, cần có sự tham gia của Luật sư bào chữa cho bị cáo. Việc góp mặt của luật sư khi tham gia vụ án với tư cách người bào chữa không chỉ xác định chính xác tội danh mà còn khai thác tối đa các tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị can, bị cáo.
Nếu có vướng mắc về Tội nhận hối lộ theo điều 354 bộ luật hình sự 2015 hoặc các vấn đề pháp lý khác, bạn đọc vui lòng liên hệ Hotline Công ty luật uy tín để được hỗ trợ nhanh nhất.
Đánh giáTừ khóa » Theo điều 354 Bộ Luật Hình Sự
-
Tội Nhận Hối Lộ (điều 354) - Luật Hoàng Sa
-
Điều 354 Bộ Luật Hình Sự Quy định Tội Nhận Hối Lộ
-
Bàn Về Tội Nhận Hối Lộ Điều 354 BLHS - Tạp Chí Tòa án
-
Tội Nhận Hối Lộ Bị Xử Lý Thế Nào Theo Quy định Mới Nhất - LuatVietnam
-
Tội Nhận Hối Lộ Theo Bộ Luật Hình Sự 2015 - HILAW.VN
-
Xử Lý Hành Vi Nhận Hối Lộ Theo Điều 354 Bộ Luật Hình Sự 2015
-
Tìm Hiểu Quy định Của “Tội Nhận Hối Lộ” Tại Điều 354 BLHS Năm 2015.
-
Điều 354 Bộ Luật Hình Sự Năm 2015 (sửa đổi, Bổ Sung Năm 2017) Về ...
-
Tội Nhận Hối Lộ Bộ Luật Hình Sự 2015 Xử Lý Sao? - Luật Sư X
-
Tội Nhận Hối Lộ Bị Phạt Bao Nhiêu Năm Tù Theo Bộ Luật Hình Sự ?
-
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ DẤU HIỆU ĐỊNH TỘI ĐỐI ...
-
Tội Nhận Hối Lộ Bị Phạt Thế Nào Theo Bộ Luật Hình Sự 2015?
-
Tội Nhận Hối Lộ Theo Quy định Tại Bộ Luật Hình Sự 2015
-
Tội 'Nhận Hối Lộ' Bị Xử Lý Như Thế Nào? - Tạp Chí Luật Sư