Quy định Hợp đồng Lao động Trong Bộ Luật Lao động Mới Năm 2020

Quy định Hợp đồng lao động trong Bộ luật Lao động mới

Khi bắt đầu quan hệ lao động, người lao động và người sử dụng lao động cần thỏa thuận, giao kết hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động có thể được giao kết dưới nhiều hình thức khác nhau. Hợp đồng lao động là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định phạm vi quyền, nghĩa vụ giữa các bên khi tham gia quan hệ lao động. Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 có những thay đổi liên quan đến hợp đồng lao động. Để làm rõ những vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động trong Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Phamlaw xin giới thiệu tới quý khách hàng bài viết dưới đây:

Quy Dinh Hop Dong Lao Dong Trong Bo Luat Lao Dong Moi
Những lưu ý quan trọng về tuyển dụng theo Luật lao động 2019

1. Hợp đồng lao động là gì?

Đầu tiên hợp đồng được hiểu đơn giản là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015). Theo đó, hợp đồng lao động cũng sẽ hiểu là sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ các bên trong quan hệ lao động.

Định nghĩa cụ thể về hợp đồng lao động được quyd dịnh tại Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Vậy việc xác định đâu là hợp đồng lao động sẽ phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận chứ không phụ thuộc vào tên văn bản chứa đựng.

2. Hình thức, nội dung hợp đồng lao động?

Về hình thức hợp đồng lao động:

Điều 14 Bộ luật lao động năm 2019 quy định có hai hình thức hợp đồng lao động là: văn bản và lời nói. Trong hình thức văn bản sẽ chia thành hai loại là văn bản đơn thuần và thông điệp dữ liệu. Cụ thể như sau:

  • Văn bản: Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp giao kết thông qua phương tiện điện tử. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử là một điểm mới của Bộ luật lao động 2019. Theo đó các thỏa thuận giữa hai bên về quan hệ lao động trên phương tiện điện tử sẽ được coi là hợp đồng lao động dưới hình thức văn bản. Điều này giúp cho các bên tiết kiệm được chi phí, thời gian giao kết và phù hợp với thực tiễn công nghệ hóa hiện nay. Nhưng bên cạnh đó vẫn tốn tại hạn chế là giữa hai bên giao kết sẽ không được hiểu nhau, không đi đến được lựa chọn sáng suốt nhất.

  • Lời nói: Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao động 2019.

Về nội dung hợp đồng lao động:

Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau:

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.
  • Công việc và địa điểm làm việc.
  • Thời hạn của hợp đồng lao động.
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
  • Chế độ nâng bậc, nâng lương.
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
  • Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Ngoài ra, nếu người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

Về phụ lục của hợp đồng lao động:

Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định về phụ lục hợp đồng lao động như sau:

Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Bộ luật Lao động 2019 kế thừa hoàn toàn tinh thần của Bộ luật Lao động 2012 về quy định phụ lục hợp đồng lao động.

3. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động, theo đó về cơ bản người lao động ký kết trực tiếp hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, trừ trường hợp đặc biệt.

Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động là:

  • Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên.
  • Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
  • Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.
  • Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động là:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
  • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
  • Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
  • Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

Trường hợp đặc biệt là:

Trường hợp hợp đồng lao động với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng: nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.

Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động thành một điều luật thay vì được quy định trong Nghị định hướng dẫn như trước. Cho thấy tầm quan trong của chủ thể giao kết hợp đồng lao động trong thực tế bởi nếu chủ thể giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền thì hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu theo Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019.

Quy định Hợp đồng lao động trong Bộ luật Lao động mới trên đây mang tính chất tham khảo. Quý khách hàng còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn vui lòng kết nối tổng đài 1900 – Hỗ trợ dịch vụ tư vấn Luật Lao động trong doanh nghiệp, kết nối số hotline, Phamlaw luôn sẵn sàng hỗ trợ

Bộ Luật Lao động năm 2019 bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2021.

Xem thêm: >>> Những lưu ý quan trọng về tuyển dụng theo Luật lao động 2019

——————

Phòng tư vấn doanh nghiệp – Luật Phamlaw

5/5 - (1 bình chọn)Có thể bạn quan tâm
  • Nhà ở xã hội theo quy định hiện nayNhà ở xã hội theo quy định hiện nay
  • Phân chia di sản thừa kếPhân chia di sản thừa kế
  • Thủ tục giải thể chi nhánh và văn phòng đại diện tại Hà NộiThủ tục giải thể chi nhánh và văn phòng đại diện tại Hà Nội
  • Văn bản hợp nhất Bộ Luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017Văn bản hợp nhất Bộ Luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017
  • Kiểu dáng công nghiệpKiểu dáng công nghiệp
  • Xử phạt hành chính đối với hành vi dừng đỗ xe không đến nơi quy địnhXử phạt hành chính đối với hành vi dừng đỗ xe không đến nơi quy định
  • Những lưu ý trước và sau khi thành lập doanh nghiệpNhững lưu ý trước và sau khi thành lập doanh nghiệp
  • Mất giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì phải làm sao?Mất giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì phải làm sao?
  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan ngoài lĩnh vực thuếQuyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan ngoài lĩnh vực thuế
  • Giải Thể Công Ty Tại Hà Tĩnh Chất Lượng Dịch Vụ Tốt NhấtGiải Thể Công Ty Tại Hà Tĩnh Chất Lượng Dịch Vụ Tốt Nhất

Bài viết cùng chủ đề

  • Đặc điểm về cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần
  • Quy định mới về văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
  • Điểm mới của Luật bảo vệ môi trường 2020 về ĐTM
  • Thay đổi góp vốn điều lệ bằng tài sản trí tuệ
  • Những quyền theo tỷ lệ vốn góp hoặc cổ phần trong doanh nghiệp
  • Quyền sử dụng khoảng không theo luật định
  • Cẩm nang pháp luật cho người lao động
  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013

Từ khóa » Tải Bộ Luật Lao đông Mới Nhất 2020