Quy định mới về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu Chung Văn Hữu2021-07-29T16:14:05+07:002021-07-29T16:14:05+07:00https://binhphuoc.gov.vn/vi/haiquan/thong-bao/quy-dinh-moi-ve-mien-thue-doi-voi-hang-hoa-nhap-khau-de-san-xuat-xuat-khau-997.html/themes/binhphuoc/images/no_image.gifBình Phước : Cổng thông tin điện tửhttps://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.pngThứ năm - 29/07/2021 10:37 Ngày 11/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một sô điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. theo đó: Quy định mới về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu: 1. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu huỷ.2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:a) Người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam. Người nộp thuế thực hiện thông báo về cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất của người nộp thuế; thông báo cơ sở sản xuất, gia công của người nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định.Người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này để thuê tổ chức, cá nhân khác có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất để sản xuất, gia công lại theo các trường hợp sau:a1) Người nộp thuế giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. a2) Người nộp thuế giao một phần hoặc toàn bộ bán thành phẩm do người nộp thuế sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu để sản xuất bán thành phẩm giao sản xuất, gia công lại.a3) Người nộp thuế giao một phần hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại toàn bộ các công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại thành phẩm để xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.a4) Người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc nước ngoài theo một trong các trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản này được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định này. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.b) Người nộp thuế nhập khẩu hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều này giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức thuộc sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của người nộp thuế sản xuất, gia công sản phẩm sau đó nhận lại sản phẩm để xuất khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công (bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận sản xuất thuê đơn vị khác sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm xuất khẩu). Tổ chức nhận sản xuất gia công sản phẩm phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, gia công, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam. Người nộp thuế phải thực hiện thông báo cơ sở sản xuất, gia công của tổ chức nhận sản xuất, gia công, cơ sở sản xuất, gia công lại của đơn vị nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.Trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở sản xuất, gia công lại của đơn vị nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định. Người nộp thuế phải nộp thêm các chứng từ sau cho cơ quan hải quan tại thời điểm thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức nhận sản xuất, gia công lại: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp thuế: 01 bản sao có chứng thực; Điều lệ về tổ chức hoạt động của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp thuế: 01 bản sao có chứng thực; Sổ cổ đông của doanh nghiệp đối với công ty cổ phần hoặc Sổ đăng ký thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp thuế: 01 bản sao có chứng thực. Người nộp thuế giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu để thuê tổ chức nhận sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc tại nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu.Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. c) Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện quyết toán tình hình sử dụng hàng hóa được miễn thuế theo quy định của pháp luật hải quan. d) Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan được miễn thuế là lượng hàng hóa nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu. Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ cho tổ chức, cá nhân trong nội địa (không nằm trong khu phi thuế quan) và sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, sản phẩm nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại điểm e, g, h khoản này.đ) Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, sản phẩm sản xuất, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu.Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng không sử dụng hoặc hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất nhưng không xuất khẩu sản phẩm thì không được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới, trừ trường hợp làm quà biếu, quà tặng.e) Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là lượng hàng hóa thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ, nếu người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP.Quá thời hạn nêu trên, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới. Sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa.g) Sản phẩm xuất khẩu tại chỗ không được miễn thuế xuất khẩu. Người xuất khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ và kê khai nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế suất và trị giá của sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ. h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai.Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP)Khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định tại Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP) người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hoá tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản chụp.4. Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất xuất khẩu khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật thuế.”Ý nghĩa của các quy định mới đối với hàng hóa nhập khẩu để SXXKa) Bổ sung miễn thuế đối với hàng hóa sau đây để đảm bảo bình đẳng giữa hàng hóa nhập khẩu để gia công với hàng hóa nhập khẩu để SXXK:- Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu huỷ.- Phế liệu, phế phẩmb) Bổ sung quy định đối với hàng hóa nhập khẩu để SXXK cũng được thuê gia công lại như đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công để xử lý vướng mắc trong thực tế thời gian qua.c) Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở sản xuất, gia công lại của đơn vị nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định.d) Bổ sung quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ phải thông báo cho cơ quan hải quan theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP nhằm giúp cho cơ quan hải quan kiểm soát được tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ.đ) Bổ sung quy định về sản phẩm xuất khẩu tại chỗ không được miễn thuế xuất khẩu. Người xuất khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ và kê khai nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế suất và trị giá của sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ, quy định này nhằm đảm bảo bình đẳng về chính sách thuế đối với hàng xuất khẩu ra nước ngoài và xuất khẩu tại chỗ, xử lý vướng mắc trong thời gian vừa qua.e) Bổ sung quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP: “Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ” nhằm xử lý vướng mắc về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để SXXK thời gian vừa qua.---HUUCV---
Tác giả: Chung Văn Hữu
Tổng số điểm của bài viết là: 6 trong 3 đánh giá
Quy định mới về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu Xếp hạng: 2 - 3 phiếu bầu 5Click để đánh giá bài viết
Những tin mới hơn
Thông báo số 3775/TB-TCHQ ngày 29/7/2021 V/v tạm dừng tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo hình thức trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Hải quan.
(30/07/2021)
TRA CỨU TRẠNG THÁI CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ MẪU D ĐIỆN TỬ
(30/07/2021)
Cục Hải quan tỉnh Bình Phước thông báo lịch trực lễ Quốc Khánh 02/9/2021
(27/08/2021)
Tăng cường quản lý xuất khẩu, nhập khẩu một số mặt hàng chiến lược
(28/08/2021)
Triển khai 05 thủ tục của Bộ Y tế trên Cơ chế một cửa quốc gia
(29/08/2021)
Cắt giảm 127 dòng hàng phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
(28/09/2021)
Số thu ngân sách quý 3 của ngành Hải quan có chiều hướng giảm mạnh
(28/09/2021)
Hải quan chủ động, nỗ lực đi đầu trong chuyển đổi số tại Việt Nam
(28/09/2021)
Yêu cầu sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính không phát sinh hồ sơ
(29/09/2021)
Đảng ủy cơ quan Tổng cục Hải quan quyết liệt chỉ đạo xây dựng Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030
(29/09/2021)
Những tin cũ hơn
Thêm 22 thủ tục hành chính được cung cấp DVCTT mức độ 4
(29/07/2021)
5 mức phân loại về quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ doanh nghiệp cần biết
(28/07/2021)
Khẩn trương hoàn thiện các bài toán nghiệp vụ
(27/07/2021)
Thông báo tìm chủ sở hữu lần 2 đối với 150 bao thuốc lá Hero
(09/07/2021)
Thông báo bán thanh lý tài sản nhà nước là phế liệu thu hồi từ công trình cải tạo nhà công vụ Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
(08/07/2021)
Lớp đào tạo, bổ sung kiến thức về pháp luật cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan
(06/07/2021)
Thông báo tìm chủ sở hữu
(02/07/2021)
Mời thầu: May trang phục hải quan năm 2021
(30/06/2021)
Thông báo tìm chủ sở hữu 150 bao thuốc lá hero
(29/06/2021)
TRIỂN KHAI 22 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
(29/06/2021)
Chính quyền
Thông tin đánh giá, xếp hạng chuyển đổi số
Đại hội Đảng các cấp
Phòng chống tham nhũng, lãng phí
Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND
Chuyển đổi số IPv6
Thống kê kinh tế - xã hội
Xây dựng nông thôn mới
Phổ biến pháp luật
An toàn giao thông
Phòng chống dịch bệnh
Khen thưởng - Xử phạt
Thủ tục hành chính
Triển khai kiến trúc ICT phát triển địa phương thông minh
Danh sách người phát ngôn, cung cấp thông tin báo chí
Công bố kế hoạch sử dụng đất
Công khai ngân sách nhà nước
Chương trình, đề tài khoa học
Thông tin cần biết
Dịch vụ công Quốc gia
Dịch vụ công Bình Phước
Tổng đài thông tin dịch vụ công 1022 Bình Phước
Pháp điển điện tử
Văn phòng thừa phát lại tại Bình Phước
Tra cứu thông tin mộ liệt sĩ
Dịch vụ điện lực Bình Phước
Các ngân hàng trên địa bàn Bình Phước
An toàn an ninh thông tin
Hướng dẫn về PC-Covid, quét mã QR
Hệ thống văn bản
Công báo Bình Phước
Hệ thống QLVB và HSCV
Hệ thống thư công vụ Bình Phước
Họp không giấy eCabinet
Hệ thống văn bản trực tuyến Chính phủ
KÊNH TƯƠNG TÁC KHÁC CỦA CỔNG
Zalo "Binh Phuoc Today"
Fanpage "Binh Phuoc Portal"
Youtube "Binh Phuoc Portal"
Chuyên trang tiếng Anh
Doanh nghiệp
Chính sách ưu đãi đầu tư
Dự án đã và đang chuẩn bị đầu tư
Công bố cấp phép
Đấu thầu, đấu giá, mua sắm công
Danh sách doanh nghiệp Bình Phước
Thống kê truy cập
Đang truy cập2,344
Hôm nay321,065
Tháng hiện tại11,175,437
Tổng lượt truy cập456,570,559
ỨNG DỤNG Huyện - Thị - Thành phố
Thành phố Đồng Xoài
Thị xã Bình Long
Thị xã Phước Long
Huyện Bù Đăng
Huyện Bù Đốp
Huyện Bù Gia Mập
Thị xã Chơn Thành
Huyện Đồng Phú
Huyện Lộc Ninh
Huyện Hớn Quản
Huyện Phú Riềng
Sở - Ban - Ngành
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Giao thông vận tải
Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Sở Nội vụ
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính
Sở Xây dựng
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Y tế
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở - Ban - Ngành
Thanh tra tỉnh
Sở Ngoại vụ
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tư pháp
Sở Công Thương
Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Thương mại và Du lịch
Ban Dân tộc
Cục Hải quan
Cục Thống kê
Cục Thuế
Cục Quản lý thị trường
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Đơn vị khác
Công an tỉnh
Ban Quản lý khu kinh tế
Liên minh Hợp tác xã
Cổng thông tin phổ biến, GDPL tỉnh Bình Phước
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Ban Dân vận Tỉnh ủy
Ban Quản lý Cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư
Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh
Trang thông tin thời tiết và thiên tai tỉnh Bình Phước
Bệnh viện tỉnh
Tra cứu giấy phép lái xe trực tuyến
Công ty CP cấp thoát nước Bình Phước
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây ×