Quy định Pháp Luật Về Tội Lạm Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Chiếm đoạt ...
Căn cứ quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐTP ngày 30/12/2020 của Chính phủ hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ thì hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn là hành vi vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện để nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, theo đó:
1. Các yếu tố cấu thành tội phạm
Thứ nhất, mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội này là hành vi vượt ra khỏi phạm vi chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi vượt quyền này chỉ thực hiện được trên cơ sở chức vụ, quyền hạn đã có của người phạm tội. Người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như là phương tiện để thực hiện tội phạm. Do đó, khi xác định một người có lạm dụng chức vụ, quyền hạn hay không, phải căn cứ vào chức vụ của người phạm tội đang giữ và trách nhiệm của họ đối với chức vụ, quyền hạn họ nắm giữ.
Việc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của người khác có thể thực hiện dưới nhiều thủ đoạn khác nhau, chẳng hạn như uy hiếp tinh thần, cưỡng bức, lừa dối hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản, cụ thể:
– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp tinh thần người khác để chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn làm phương tiện để cưỡng bức người khác, chiếm đoạt tài sản của họ. Người bị hại do lo sợ rằng người phạm tội sẽ gây thiệt hại cho mình mà để cho người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội thể hiện những nội dung không đúng sự thực với người khác nhưng vì tin người có chức vụ, quyền hạn mà họ không nhận thức ra được đó là gian dối và để cho người phạm tội chiếm đoạt tài sản.
– Nếu người phạm tội không gian dối nhưng người bị hại vẫn tin mà giao cho tài sản và người có chức vụ, quyền hạn lạm dụng sự tín nhiệm này mà chiếm đoạt tài sản của họ thì đây là thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm.
Lưu ý: Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản chỉ bị coi là tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 02 triệu đồng trở lên;
– Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lí kỉ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
– Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) gồm: Tham ô tài sản; nhận hối lộ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi hành công vụ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; giả mạo trong công tác, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Thứ hai, mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, mục đích, động cơ phạm tội là tư lợi. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái phép và mong muốn hậu quả xảy ra.
Thứ ba, khách thể của tội phạm
Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, đồng thời xâm phạm đến tài sản của người khác (bao gồm tài sản của Nhà nước, tổ chức và mọi công dân).
Thứ tư, chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản phải là chủ thể đặc biệt, tức là chỉ có những người có chức vụ, quyền hạn mới chiếm đoạt được tài sản của người khác. Người bình thường (người không có chức vụ, quyền hạn) chỉ có thể trở thành chủ thể của tội này với vai trò là đồng phạm.
Bên cạnh đó, chủ thể của tội này còn phải đáp ứng điều kiện là người từ đủ từ 16 tuổi trở lên và phải có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12, Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Như vậy, người được xác định là có hành vi phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản phải thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành nêu trên.
2. Hình phạt đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hình phạt đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được bao gồm 04 khung hình phạt chính và 01 hình phạt bổ sung, cụ thể như sau:
Khung 1: Theo Khoản 1 Điều 355 BLHS thì người phạm tội bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm khi phạm tội thuộc trường hợp chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội được quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 2: Theo Khoản 2 Điều 355 BLHS thì người phạm tội bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) (Phạm tội) có tổ chức: Là trường hợp lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có sự cấu kết chặt chẽ của những người đồng phạm. Sự cấu kết chặt chẽ tạo điều kiện cho những người phạm tội chuẩn bị, thực hiện và che dấu hành vi phạm tội.
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm: Là trường hợp người phạm tội sử dụng thủ đoạn dối trá một cách tinh vi, sử dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi phạm tội, che giấu tội phạm, đổ tội cho người khác hoặc người phạm tội có hành vi tiêu hủy chứng cứ, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc trường hợp người phạm tội sử dụng thủ đoạn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của người khác hoặc có thể gây hậu quả nghiêm trọng khác để chiếm đoạt tài sản hoặc che giấu tội phạm (quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐTP).
c) Phạm tội 02 lần trở lên: Là trường hợp người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điều này từ 02 lần trở lên và mỗi hành vi đều cấu thành tội phạm, nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐTP);
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100 đến dưới 500 triệu đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 01 tỷ đồng đến dưới 03 tỷ đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
Khung 3: Theo Khoản 3 Điều 355 BLHS thì người phạm tội bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 03 đến dưới 05 tỷ đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khung 4: Theo Khoản 4 Điều 355 BLHS thì người phạm tội bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 01 tỷ đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 05 tỷ đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung: Theo Khoản 5 Điều 355 BLHS thì ngoài những khung hình phạt chính nêu trên thì người phạm tội còn có thể bị áp dụng khung hình phạt bổ sung là: Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Những điểm mới của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tại Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự năm 1999
3.1. Về hình phạt
So với Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) vẫn tiếp tục giữ nguyên các khung hình phạt chính. Tuy nhiên, đối với hình phạt bổ sung, khoản 5 Điều 355 Bộ luật hình sự 2015 đã thay đổi mức phạt tiền “người phạm tội… có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng” thành “người phạm tội… có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Như vậy, hình phạt bổ sung đối với tội phạm này đã được Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định mở rộng, đặc biệt là hình phạt tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản mới được quy định bổ sung là phù hợp với thực tiễn, thể hiện được tính răn đe đối với người thực hiện hành vi phạm tội, đảm bảo việc thu hồi tài sản bị chiếm đoạt.
3.2. Về tình tiết định khung
Một là, tăng giá trị tài sản chiếm đoạt đối với người phạm tội
– Khung 1: Tăng giá trị tài sản chiếm đoạt “từ 500.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 500.000 đồng” theo Khoản 1 Điều 280 BLHS 1999 thành “từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng” theo Khoản 1 Điều 355 BLHS 2015.
– Khung 2: Tăng giá trị tài sản chiếm đoạt “từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng” theo Điểm đ Khoản 2 Điều 280 BLHS 1999 thành “từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng” theo Điểm d Khoản 2 Điều 355 BLHS 2015.
– Khung 3: Tăng giá trị tài sản chiếm đoạt “từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng” theo Điểm a Khoản 3 Điều 280 BLHS 1999 thành “từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng” theo Điểm a Khoản 3 Điều 355 BLHS 201.
– Khung 4: Tăng giá trị tài sản chiếm đoạt “từ 500.000.000 đồng trở lên” theo Điểm a Khoản 4 Điều 280 BLHS 1999 thành “từ 1.000.000.000 đồng trở lên” theo Điểm a Khoản 4 Điều 355 BLHS 2015.
Việc quy định tăng giá trị tài sản chiếm đoạt nêu trên là hợp lý, phù hợp với thực tiễn xử lý loại tội phạm này, đồng thời cũng phù hợp với sự phát triển kinh tế của nước ta (từ năm 1999 đến năm 2015).
Hai là, thay thế tình tiết định khung
– Khung 2: Thay thế tình tiết định khung“Gây hậu quả nghiêm trọng khác”theo Điểm e Khoản 2 Điều 280 BLHS 1999 thành tình tiết “Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng”theo Điểm đ Khoản 2 Điều 355 BLHS 2015.
– Khung 3: Thay thế tình tiết định khung “Gây hậu quả nghiêm trọng khác”theo Điểm b Khoản 3 Điều 280 BLHS 1999 thành tình tiết “Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng” theo Điểm b Khoản 3 Điều 355 BLHS 2015.
– Khung 4: Thay thế tình tiết định khung “Gây hậu quả nghiêm trọng khác”theo Điểm b Khoản 4 Điều 280 BLHS 1999 thành tình tiết “Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên” theo Điểm b Khoản 4 Điều 355 BLHS 2015.
Việc quy định tình tiết định khung “Gây thiệt hại về tài sản” với giá trị thiệt hại được tính bằng số tiền cụ thể đối với từng khung hình phạt tăng nặng sẽ giúp việc xác định khung hình phạt đối với người phạm tội trở nên chính xác, khách quan hơn.
Ba là, bãi bỏ/bổ sung các tình tiết định khung
– Tại Khoản 1 Điều 355 BLHS 2015: Bỏ tình tiết định khung “gây hậu quả nghiêm trọng” được quy định tại Khoản 1 Điều 280 BLHS 1999;
– Tại Khoản 2 Điều 355 BLHS 2015:
+ Bỏ tình tiết định khung “tái phạm nguy hiểm” được quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 280 BLHS 1999;
+ Bổ sung tình tiết định khung tại điểm e Khoản 2: “Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn”.
– Tại Khoản 3 Điều 355 BLHS 2015: Bổ sung các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng: “Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động (điểm c)”; “Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội (điểm d)”.
Như vậy, việc bổ sung các tình tiết định khung nêu trên là vô cùng cần thiết góp phần làm giảm đáng kể tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tại nước ta, giúp duy trì, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
Đặc biệt, trong thời gian qua diễn ra rất nhiều hành vi lạm dụng quyền hạn, chức vụ chiếm đoạt tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. Do đó, việc Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này nói riêng và tội phạm về tham nhũng nói chung tại Việt Nam.
Từ khóa » Tội 355
-
Tội Lạm Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Chiếm đoạt Tài Sản (điều 355)
-
Tìm Hiểu Nội Dung BLHS Năm 2015 Tại Điều 355 Về “Tội Lợi Dụng ...
-
Tội Lạm Dụng Chức Vụ Quyền Hạn Chiếm đoạt Tài Sản Theo Quy định ...
-
Điều 355 Bộ Luật Hình Sự Quy định Tội Lạm Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn ...
-
Điều 355 Bộ Luật Hình Sự 2015
-
Tội “Lạm Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Chiếm đoạt Tài Sản” được Quy ...
-
Xác định Tội Tham ô Tài Sản Như Thế Nào? Tôi Lạm Dụng Chức Vụ ...
-
Phân Biệt Tội Lợi Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Trong Khi Thi Hành Công Vụ ...
-
Tội Lạm Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Chiếm đoạt Tài Sản Là Gì?
-
Yếu Tố Cấu Thành Tội Lạm Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Chiếm đoạt Tài Sản?
-
Tội Lạm Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Chiếm đoạt Tài Sản Theo Luật Hình ...
-
Mức Phạt Tội Lạm Dụng Chức Vụ Quyền Hạn Chiếm đoạt Tài Sản 2022
-
Hướng Dẫn áp Dụng Một Số Quy định Của Bộ Luật Hình Sự Trong Xét ...
-
Lạm Dụng Chức Vụ Quyền Hạn Chiếm đoạt Tài Sản Là Gì? - Luật Sư X