Quy định Phụ Cấp Chức Vụ Lãnh đạo - Luật Hoàng Phi

Mục lục bài viết

Toggle
  • Đối tượng áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo?
  • Nguyên tắc trong quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo?
  • Các trường hợp được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo?
  • Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm)?
  • Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo?
  • Cách trả phụ cấp chức vụ lãnh đạo?

Bên cạnh lương thì cán bộ, công chức, viên chức sẽ còn được hưởng thêm các khoản phụ cấp và một trong số đó là phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Vậy Quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo như thế nào? Để giải đáp thắc mắc trên, mời Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong nội dung bài viết dưới đây.

Đối tượng áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo?

Theo Quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo có liệt kê các đối tượng sau đây:

– Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.

– Cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát) được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.

– Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức được cử đến giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội và các tổ chức phi Chính phủ.

>>>>>> Tham khảo: Phụ cấp chức vụ là gì?

Nguyên tắc trong quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo?

Cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó; nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì hưởng mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất.

Vậy có những trường hợp nào được hưởng phụ cấp này theo Quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo.

Các trường hợp được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo?

Theo yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác, nếu có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn thì được giữ mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ.

– Cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo khác, nếu có mức phụ cấp chức vụ mới thấp hơn mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ mà không thuộc diện luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ, thì được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc ngày được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo mới; từ tháng thứ 7 trở đi hưởng mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo mới.

Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm)?

– Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do bị kỷ luật miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại, thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành,

– Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do được kéo dài thêm thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ hoặc thôi giữ chức danh lãnh đạo để làm thủ tục nghỉ hưu theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn thuộc biên chế trả lương có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là thôi giữ chức danh lãnh đạo), thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ sang hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của chức danh lãnh đạo đã đảm nhiệm tại thời điểm thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu (trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới kể từ ngày thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu).

– Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ, thì thực hiện theo hướng dẫn riêng trong lần sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế đó.

– Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) còn lại ngoài các trường hợp tại các tiết c1, c2 và c3 nêu trên, được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.

Ngoài ra còn một số Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.

Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo?

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo sẽ được áp dụng theo quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.

–  Mức phụ cấp chức danh lãnh đạo UBND cấp tỉnh thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh

TT

Chức danh

Hệ số

Mức phụ cấp

Đến 30/6/2020

Từ 01/7/2020

1

Phó Chủ tịch UBND

1.2

1.788.000

1.920.000

2

Chánh văn phòng UBND, Giám đốc Sở và tương đương

1.0

1.490.000

1.600.000

3

Phó chánh văn phòng UBND, Phó Giám đốc Sở và tương đương

0.8

1.192.000

1.280.000

4

Trưởng phòng Sở và tương đương

0.6

894.000

960.000

5

Phó trưởng phòng Sở và tương đương

0.4

596.000

640.000

– Mức phụ cấp chức danh lãnh đạo UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương còn lại

TT

Chức danh

Hệ số

Mức phụ cấp

Đến 30/6/2020

Từ 01/7/2020

1

Chủ tịch UBND

1.25

1.862.500

2.000.000

2

Phó Chủ tịch UBND

1.05

1.564.500

1.680.000

3

Chánh văn phòng UBND, Giám đốc Sở và tương đương

0.9

1.341.000

1.440.000

4

Phó chánh văn phòng UBND, Phó Giám đốc Sở và tương đương

0.7

1.043.000

1.120.000

5

Trưởng phòng Sở và tương đương

0.5

745.000

800.000

6

Phó trưởng phòng Sở và tương đương

0.3

447.000

480.000

– Mức phụ cấp thành phố thuộc tỉnh là đô thi loại II

TT

Chức danh

Hệ số

Mức phụ cấp

Đến 30/6/2020

Từ 01/7/2020

1

Chủ tịch UBND

0,9

1.341.000

1.440.000

2

Phó Chủ tịch UBND

0,7

1.043.000

1.120.000

3

Chánh văn phòng, Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND

0,5

745.000

800.000

4

Phó chánh văn phòng, Phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND

0,3

447.000

480.000

Cách trả phụ cấp chức vụ lãnh đạo?

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bao gồm cả hệ số chênh lệch đối với Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại bảng phụ cấp chức vụ ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội) được trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thắc mắc Quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo để bạn đọc tham khảo. Nếu Quý bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì đừng ngần ngại vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số 1900 6557.

Từ khóa » Hệ Số Phụ Cấp Chức Vụ Trong Công An Nhân Dân