Quy định Về Quản Lý, Sử Dụng Trang Phục Viện Kiểm Sát Nhân Dân ...

Turn on more accessible mode Turn off more accessible mode
  • Hội thảo góp ý, hoàn thiện “Báo cáo tình hình người dưới 18 tuổi là bị can, bị cáo, bị hại trong các vụ án hình sự tại Việt Nam năm 2023”
  • Hội nghị đối thoại giữa Đảng uỷ, Lãnh đạo Văn phòng với công chức, người lao động lần thứ hai năm 2024
  • Tin hoạt động VKSND địa phương Cần Thơ – Bắc Ninh – Bình Phước – Trà Vinh – Hậu Giang – Hà Tĩnh
  • Hội nghị lấy ý kiến đối với dự thảo Báo cáo kết quả nghiên cứu, rà soát Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật Tổ chức VKSND
  • Kiểm tra công tác phòng, chống tội phạm tại tỉnh Đồng Tháp
  • Khai mạc Phiên họp thứ 40 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
  • Lãnh đạo VKSND tối cao tiếp Đoàn đại biểu Học viện Kiểm sát viên quốc gia Trung Quốc
  • Tin hoạt động VKSND địa phương Viện kiểm sát quân sự Quân khu 5 – Nghệ An – Hà Tĩnh – Hậu Giang
  • Tin hoạt động VKSND địa phương Cần Thơ – Nghệ An – Trà Vinh – Điện Biên – Lai Châu
  • Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác tổ chức đại hội đảng các cấp
  • Trang chủ
  • Tin tức
  • Công tác kiểm sát
Quy định về quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát 05/03/2013 Cỡ chữ: Tương phản Ngày 21 tháng 02 năm 2013 Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quy định về việc quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát. Trang tin điện tử VKSND tối cao đăng toàn văn để các đơn vị trong ngành KSND thực hiện... Quy định về quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát   Ngày 21 tháng 02  năm 2013 Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quy định về việc quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát. Trang tin điện tử VKSND tối cao đăng toàn văn để các đơn vị trong ngành KSND thực hiện.      
VIỆN KIỂM SÁT NHÂNDÂN TỐI CAO   Số: 54/QĐ-VKSTC-V9 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                  Hà Nội, ngày 21 tháng 02  năm 2013
                        QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy định về việc quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát   VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2011; Căn cứ Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004; Căn cứ Nghị quyết số 522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời việc quản lý, sử dụng trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy định số 01/VKSTC-TCCB ngày 28 tháng 4 năm 2003 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.  
Nơi nhận: - UBTP Quốc hội (để b/cáo); - Các đ/c Lãnh đạo Viện; - Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, 63 VKSND tỉnh, TP tr/thuộc TW (để t/hiện);   - Đảng ủy, Công đoàn VKSND tối cao; - Lưu V9, V11, VP.                                                                                                                                VIỆN TRƯỞNG         (Đã ký)       Nguyễn Hòa Bình
               
VIỆN KIỂM SÁT NHÂNDÂN TỐI CAO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    QUY ĐỊNH Ban hành Quy định về việc quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát (Ban hành kèm theo Quyết định số 80/QĐ-VKSTC-V9 ngày 04 tháng 02 năm 2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)   Chương 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh 1. Quy định này quy định tạm thời việc quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát. 2. Quy định về quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân tại quy định này áp dụng đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên; Kiểm tra viên, chuyên viên, viên chức các ngạch, cán sự, nhân viên thuộc biên chế của ngành Kiểm sát nhân dân và nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/NĐ-CP của Viện kiểm sát nhân dân các cấp (sau đây viết tắt là cán bộ, công chức, viên chức). 3. Trang phục của Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, của sỹ quan, quân nhân quốc phòng làm việc tại Viện kiểm sát quân sự các cấp thực hiện theo Quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam. 4. Quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát tại quy định này áp dụng đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện kiểm sát quân sự các cấp; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương. Điều 2. Giải thích từ ngữ Một số từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau: 1. "Quản lý trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát”: quy định việc cấp, đổi, giữ lại, thu hồi và xử lý vi phạm về sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát. 2. "Sử dụng trang phục”: quy định việc mặc quần áo trang phục thường dùng, lễ phục; gắn phù hiệu, cấp hiệu, bộ cành tùng; đội mũ kêpi; đeo cà vạt; đeo biển tên, chức vụ và thắt lưng, giày, dép. Điều 3. Yêu cầu sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân 1. Phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định. 2. Phải đồng bộ, nghiêm túc và gọn gàng. 3. Cán bộ, công chức, viên chức sử dụng trang phục thống nhất kể từ khi được cấp phát trang phục Viện kiểm sát nhân dân theo mẫu quy định mới. 4. Nghiêm cấm việc sản xuất, tàng trữ, mua bán, tặng, cho, cho mượn và sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát trái phép, sai mục đích; viết vẽ lên trang phục; sửa chữa, thay đổi quy cách, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu của trang phục.   Chương 2 TRANG PHỤC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, GIẤY CHỨNG MINH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN CHỨC DANH PHÁP LÝ NGÀNH KIỂM SÁT Điều 4. Trang phục Viện kiểm sát nhân dân 1. Trang phục thường dùng gồm: quần, áo xuân-hè; quần, áo thu-đông; áo khoác chống rét; áo sơ mi dài tay; cà vạt; thắt lưng; giày da; bít tất; dép quai hậu; áo mưa; bộ phù hiệu, bộ cấp hiệu, biển tên. 2. Lễ phục: quần áo lễ phục mùa hè; quần áo lễ phục mùa đông; áo sơ mi dài tay lễ phục mùa đông; bộ cành tùng đơn gắn trên ve áo lễ phục; cuống đeo huân chương (dùng vào dịp đại lễ), trong những ngày lễ, hội nghị và cuộc họp trang trọng của Đảng, Nhà nước và của ngành Kiểm sát.  Điều 5. Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát 1. Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát gồm: Giấy chứng minh Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp; 2. Giấy chứng nhận chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát gồm: Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó thủ trưởng, Điều tra viên Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương; Giấy chứng nhận Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp.   Chương 3 SỬ DỤNG TRANG PHỤC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, GIẤY CHỨNG MINH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN CHỨC DANH PHÁP LÝ NGÀNH KIỂM SÁT Điều 6. Sử dụng trang phục thường dùng  Cán bộ, công chức, viên chức trong giờ làm việc, khi thực hiện nhiệm vụ, hội họp, học tập phải sử dụng trang phục thường dùng, cụ thể như sau: 1. Mùa hè, mặc quần áo xuân hè, đeo phù hiệu, cấp hiệu và đeo biển tên; mùa đông, mặc quần áo thu đông, thắt cà vạt, đeo phù hiệu, cấp hiệu và đeo biển tên. Biển tên được đeo ở ngực áo bên phải, cạnh dài phía dưới của biển tên song song sát trên nắp túi áo ngực. 2. Khi mặc trang phục xuân hè áo kiểu sơ mi phải để áo trong quần, áo kiểu bludông phải để áo ngoài quần; khi mặc trang phục không đeo trang sức, vật trang trí gây phản cảm. 3. Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở ra sử dụng trang phục theo mùa; mặc trang phục xuân hè từ ngày 01 tháng 4 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm, mặc trang phục thu đông từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau. Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị từ thành phố Đà Nẵng trở vào (trừ tỉnh Lâm Đồng) mặc trang phục thường dùng xuân hè. 4. Trong thời gian giao mùa giữa mùa hè và mùa đông hoặc những địa phương có thời tiết trong ngày khác nhau việc thống nhất mặc trang phục thu đông, hoặc trang phục xuân hè do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. 5. Cán bộ, công chức, viên chức mặc trang phục được đeo phù hiệu kết hợp với cấp hiệu, đội mũ bảo hiểm khi đi đường bằng xe mô tô, xe gắn máy. Điều 7. Sử dụng lễ phục Viện kiểm sát nhân dân 1. Cán bộ, công chức, viên chức mặc lễ phục Viện kiểm sát nhân dân trong các trường hợp sau: a) Dự hội nghị tổng kết triển khai công tác năm và hội nghị vinh danh Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu của ngành Kiểm sát nhân dân; b) Dự Đại hội Đảng; dự Đại hội các tổ chức chính trị, xã hội; c) Dự buổi khai mạc và bế mạc các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; d) Dự lễ đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đón khách quốc tế việc mặc lễ phục do đồng chí trưởng ban tổ chức hoặc thủ trưởng đơn vị chủ trì quyết định; e) Nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước tại buổi lễ đón nhận; g) Được bổ nhiệm, thăng chức, vinh danh học hàm, học vị khoa học tại buổi lễ đón nhận; h) Dự Đại hội thi đua toàn quốc, Đại hội thi đua toàn ngành Kiểm sát nhân dân và Hội nghị điển hình tiên tiến ngành Kiểm sát nhân dân; i) Dự lễ tang cấp Nhà nước; k) Mặc lễ phục Kiểm sát nhân dân trong các trường hợp khác hoặc không theo mùa và không theo nhiệt độ ngoài trời do trưởng ban tổ chức hoặc thủ trưởng đơn vị quyết định. 2. Cán bộ, công chức, viên chức khi mặc lễ phục Viện kiểm sát nhân dân đeo huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước (nếu có) và được đeo ở ngực áo bên trái, theo thứ tự từ phải qua trái, hạng bậc cao bên trên, hạng bậc thấp bên dưới (đeo đầy đủ cuống, dải và thân huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước) khi dự lễ do Nhà nước tổ chức, dự Đại hội thi đua, hội nghị điển hình tiên tiến, gặp mặt truyền thống; đeo cuống huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước trong các trường hợp khác. Điều 8. Đội mũ 1. Cán bộ, công chức, viên chức đội mũ kêpi khi mặc trang phục trong các trường hợp sau: a) Kiểm sát khám nghiệm hiện trường, thực nghiệm điều tra, kiểm sát cưỡng chế thi hành án, kê biên tài sản, khi tham gia khai mạc phiên toà, kiểm sát Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam. b) Trao và nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác; c) Trực ban hội nghị, hội thi, buổi lễ; dự lễ tang cấp Nhà nước. 2. Đội mũ cứng, mũ bảo hiểm (không phải trang phục) khi mặc trang phục trong trường hợp quy định tại Khoản 5, Điều 6 Quy định này. 3. Đội mũ bảo hiểm (không phải trang phục) khi đi mô tô, xe gắn máy theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an. 4. Khi mặc trang phục, nếu đội mũ phải đội ngay ngắn, cài quai khi có yêu cầu. Điều 9. Mặc thường phục dân sự 1. Cán bộ, công chức, viên chức trong giờ làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ, hội họp được mặc thường phục dân sự trong các trường hợp sau: a) Do yêu cầu công tác hoặc tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội; b) Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi mang thai từ tháng thứ 3 đến khi sinh con được 6 tháng tuổi; 2. Mặc thường phục dân sự phải lịch sự, gọn gàng theo quy định của Chính phủ về trang phục đối với công chức, viên chức Nhà nước.   Chương 4 QUẢN LÝ TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN CHỨC DANH PHÁP LÝ Điều 10. Việc quản lý trang phục, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý 1. Cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng trang phục Kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; không được cho người khác mượn trang phục, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý; không được dùng trang phục được cấp để làm quà biếu, tặng cho người khác. 2. Cán bộ, công chức, viên chức khi mất Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý phải trình báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng cơ quan nơi mình đang công tác. 3. Cán bộ, công chức, viên chức khi mất phù hiệu, cấp hiệu phải trình báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng đơn vị nơi mình đang công tác. Điều 11. Thu hồi, giữ lại trang phục Viện kiểm sát nhân dân 1. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu được giữ lại trang phục Viện kiểm sát nhân dân, phù hiệu, cấp hiệu để dùng trong những ngày lễ, khi tham dự các buổi hội họp do ngành Kiểm sát tổ chức mời dự. 2. Khi cán bộ, công chức, viên chức chuyển Ngành hoặc bị buộc thôi việc thì đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó có trách nhiệm thu hồi phù hiệu, cấp hiệu, mũ kêpi đã cấp và nộp lại cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ). Điều 12. Trường hợp cấp, đổi và thu hồi phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý 1. Phù hiệu, cấp hiệu hoặc Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý bị mất hoặc bị hư hỏng, cán bộ, công chức, viên chức phải có bản tường trình và đề nghị cấp lại. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ xem xét cấp lại sau khi cán bộ, công chức, viên chức có bản tường trình trong đó có xác nhận và đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra viên các cấp được bổ nhiệm vào ngạch, chức danh cao hơn hoặc thấp hơn ngạch, chức danh đang giữ; được điều động công tác từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác, từ Viện kiểm sát quân sự này đến Viện kiểm sát quân sự khác (không cùng cấp, sang tỉnh hoặc quân khu, quân chủng khác), từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao và ngược lại, phải nộp lại Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý đang giữ và được đổi Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý mới theo ngạch, chức danh được bổ nhiệm. 3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị thuộc ngành khác hoặc miễn nhiệm phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương, thủ trưởng đơn vị nơi mình công tác khi có quyết định. 4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra viên được nghỉ hưu theo chế độ phải nộp lại Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý cho Viện kiểm sát nhân dân địa phương, đơn vị nơi mình công tác khi nhận quyết định. 5. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra viên bị cách chức danh hoặc buộc thôi việc phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý cho Viện kiểm sát địa phương, đơn vị nơi mình công tác khi có quyết định cách chức hoặc buộc thôi việc. 6. Cán bộ, công chức, viên chức khác không giữ chức danh pháp lý bị buộc thôi việc phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Viện kiểm sát nhân dân địa phương, đơn vị nơi mình công tác khi có quyết định buộc thôi việc.   Chương 5 TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ SỬ DỤNG TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN CHỨC DANH PHÁP LÝ Điều 13. Xử lý vi phạm về sử dụng trang phục, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý 1. Thanh tra, Vụ Tổ chức cán bộ, Phòng tổ chức cán bộ, Thanh tra nhân dân Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra, việc sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân. 2. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát tại Quy định này hoặc cho người khác mượn trang phục, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý để làm những việc vi phạm pháp luật thì cán bộ, công chức, viên chức đó phải bị xử lý theo quy định của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ hậu quả xảy ra.  Điều 14. Kiểm tra việc sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân 1. Ở cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập 01 (một) Tổ kiểm tra việc sử dụng trang phục, gồm đại diện các đơn vị: Tổ chức cán bộ, Thanh tra, Văn phòng, Thanh tra nhân dân và  phối hợp tham gia của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp. 2. Tổ kiểm tra do Thanh tra nhân dân chủ trì, làm việc theo chế độ tập thể, có trách nhiệm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện Quy định này về sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo định kì hoặc đột xuất. 3. Đưa kết quả kiểm tra việc sử dụng trang phục của cán bộ, công chức, viiên chức vào báo cáo công tác định kỳ, là một trong những tiêu chuẩn để bình xét thi đua, đánh giá cán bộ hàng năm của từng đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Điều 15. Trách nhiệm tổ chức thực hiện 1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm: Tổ chức mua sắm, hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành Kiểm sát nhân dân; 2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: a) Hướng dẫn, làm, cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý cho toàn Ngành, đồng thời quản lý, thu hồi Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; b) Đảm bảo việc cấp, đổi và thu hồi Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý phải được thực hiện cùng lúc với việc trao quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh pháp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp (bao gồm: bổ nhiệm lần đầu hoặc thay đổi chức vụ lãnh đạo, quản lý, ngạch, chức danh); c) Trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo quản lý hoặc chức danh pháp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện kiểm sát quân sự các cấp (bao gồm: bổ nhiệm lần đầu và bổ nhiệm nâng ngạch) yêu cầu phải có ảnh kèm theo để làm Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý được kịp thời. 3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm: a) Đề nghị cấp, đổi trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền; b) Thu hồi và đề nghị cấp đổi phù hiệu, cấp hiệu Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý đối với các trường hợp được quy định tại Điều 12 của Quy định này để giao nộp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ). 4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quán triệt, phổ biến, tổ chức thực hiện và kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý thực hiện nghiêm túc Quy định này tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để được hướng dẫn, giải đáp và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định./.
  • Gửi mail
  • In
  • Facebook
  • Twitter
1...SauCuối » Tìm kiếm Tiêu đề Nguồn bài viết Tác giả Mô tả Nội dung |--- Tin tức |------ Tin hoạt động VKSND tối cao |------ Tin hoạt động VKSND địa phương |------ Công tác kiểm sát |------ Tin tổng hợp |--- Tin VKS |------ Tin quốc tế |------ Tin đối ngoại |------ Các bài báo |--- Thông tin |------ Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh |------ Phòng, chống ma túy & mua bán người |------ Công tác thống kê và Công nghệ thông tin |------ Thông tin khoa học kiểm sát |------ Công tác kế hoạch - tài chính |------ Thông tin đầu tư đấu thầu & Mua sắm công |------ Danh bạ điện thoại |------ Công tác hợp tác quốc tế |------ Công tác thi đua khen thưởng |------ Hưởng ứng Giải Búa Liềm Vàng |------ Hướng tới kỷ niệm 60 năm thành lập ngành kiểm sát nhân dân |------ Công tác xây dựng Đảng |------ Nét đẹp cán bộ, công chức ngành kiểm sát |------ Phòng chống covid-19 Chọn sự kiện 60 năm ngày thành lập ngành kiểm sát nhân dân Chào mừng ngày thành lập Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Chỉ thị công tác ngành Kiểm sát nhân dân năm 2019 Tìm kiếm

THÔNG BÁO

1. Quyết định công nhận kết quả thi và xác định công chức trúng tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp năm 2024 2. Hướng dẫn thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân 3. Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu 4. Quyết định công bố công khai quyết định giao điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 trong ngành Kiểm sát nhân dân 5. Thông báo danh sách thí sinh dự thi Vòng 2 kỳ thi tuyển công chức nghiệp vụ ngành Kiểm sát nhân dân năm 2024 6. Quyết định về việc công bố công khai điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2024 7. Thông báo thi tuyển công chức tại VKSND tối cao, VKSND cấp cao tại Hà Nội và VKSND tỉnh Bắc Kạn năm 2024 (Vòng 2) 8. Quyết định áp dụng hình thức và quy trình lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với một số gói thầu trong ngành Kiểm sát nhân dân 9. Thông báo thi tuyển Kiểm sát viên các ngạch đợt 2 năm 2024 10. Thông báo triệu tập thí sinh dự thi kỳ thi tuyển công chức nghiệp vụ ngành Kiểm sát nhân dân năm 2024 Hỏi đáp pháp luật Thông tin đấu thầu Công tác thi đua khen thưởng Dự thảo văn bản Danh bạ điện thoại Cơ sở dữ liệu quốc gia Thông tin khoa học kiểm sát Phòng chống ma túy

Đa phương tiện

Hình ảnh Video

Chủ tịch nước Lương Cường chụp ảnh lưu niệm với Lãnh đạo VKSND tối cao, đại biểu tham dự buổi làm việc với VKSND tối cao (Hà Nội, ngày 03/12/2024)

Thư viện ảnh năm 2024

Thư viện ảnh năm 2023

Thư viện ảnh năm 2022

Thư viện ảnh năm 2021

Chủ tịch nước dự, chỉ đạo Hội nghị triển khai công tác năm 2022 của ngành Kiểm sát nhân dân

Đảng bộ VKSND tối cao sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị

Viện trưởng VKSND tối cao Lê Minh Trí tiếp Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Hàn Quốc tại Việt Nam

Viện trưởng VKSND tối cao Lê Minh Trí tiếp Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Nhật Bản tại Việt Nam

Phiên tòa rút kinh nghiệm tại TAND tỉnh Quảng Ninh

Các trang liên kết

Báo Bảo vệ pháp luật Tạp chí điện tử Kiểm sát VKSND cấp cao Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại TP. Hồ Chí Minh VKSND cấp tỉnh Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật
  • Giới thiệu
  • Tin tức
  • Văn bản
  • Thư điện tử
  • Các ứng dụng trong ngành
  • Hỏi đáp pháp luật
  • Dự thảo văn bản lấy ý kiến
  • Danh bạ điện thoại

Đang truy cập:

36

Tổng lượt truy cập:

47.184.553

Từ khóa » đồng Phục Viện Kiểm Sát