Quy định Về Trình độ Chuẩn đối Với Giáo Viên Tiểu Học
Có thể bạn quan tâm
Ông Nguyễn Văn Em (Hậu Giang) có bằng đại học sư phạm chuyên ngành Tâm lý giáo dục do Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cấp. Trong 34 năm công tác, ông đã đạt nhiều thành tích như: Chiến sĩ thi đua cơ sở, bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và có giấy chứng nhận quản lý trường tiểu học, chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II V.07.03.07.
Theo Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, bằng đại học của ông không đạt nên ông phải chuyển xuống chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. Ông Em hỏi, trường hợp ông áp dụng như vậy có đúng không?
Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:
Điểm b, Khoản 1, Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học là: Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học; trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Bằng đại học sư phạm chuyên ngành Tâm lý giáo dục không phải là bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với việc giảng dạy chương trình giáo dục cấp tiểu học. Do đó, ông Nguyễn Văn Em thuộc đối tượng chưa đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học.
Khoản 3, Điều 9 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT quy định: Trường hợp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.03.28) nên bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Thông tư này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.03.28) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Vì vậy, ông Nguyễn Văn Em được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) là đúng quy định.
Nếu ông thuộc đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP thì ông đăng ký với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để tham gia đào tạo.
Trường hợp không thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo.
Chinhphu.vn
Từ khóa » Trình độ Chuyên Môn Của Giáo Viên
-
Trình độ Chuyên Môn Là Gì? Ghi Như Thế Nào Trong Hồ Sơ?
-
Trình độ Chuyên Môn Là Gì? Phân Loại Và Cách Ghi Trong Hồ Sơ?
-
Trình độ Chuyên Môn Của Giáo Viên Tiểu Học - Bất Động Sản ABC Land
-
Trình độ Chuyên Môn Nghiệp Vụ Là Gì? Nghiệp Vụ Bắt Buộc Của Giáo ...
-
Tiêu Chuẩn Mới Về Trình độ Của Giáo Viên Các Cấp Từ 20/3/2021
-
Trình độ Chuyên Môn Là Gì? Phân Biệt Với Trình độ Văn Hóa - JobsGO
-
Trình độ Chuyên Môn Của Giáo Viên Tiểu Học - Học Tốt
-
Phát Triển Trình độ Chuyên Môn Cho Giáo Viên - Fisher Superkids
-
Tiêu Chuẩn Về Trình độ Của Giáo Viên Trung Học Cơ Sở Công Lập Mới ...
-
Trình độ Chuyên Môn Là Gì? Cách Viết CV Trình độ Chuyên Môn
-
Biện Pháp Nâng Cao Trình độ Giáo Viên - Đồ Chơi Mầm Non
-
Chuẩn Trình độ đào Tạo Của Giáo Viên Các Cấp Từ 20/3/2021
-
Tiêu Chuẩn Mới Về Trình độ đào Tạo Của Giáo Viên Các Cấp
-
Tiêu Chuẩn Chuyên Môn Với Giáo Viên Dạy Nghề Trình độ Sơ Cấp