Quy Hoạch Vùng Trung Du Miền Núi Phía Bắc Bộ đến Năm 2030

NỘI DUNG BÀI VIẾT

  • Phạm vi lập nghiên cứu quy hoạch vùng trung du miền núi Bắc Bộ
  • Tính chất quy hoạch vùng trung du và miền núi Bắc Bộ
  • Định hướng phát triển không gian vùng trung du và miền núi bắc bộ
    • Vùng biên giới Việt – Trung
    • Vùng biên giới Việt – Lào
    • Vùng trung du gò đồi Bắc Bộ
  • Định hướng phát triển đô thị và nông thôn vùng
    • Định hướng phát triển đô thị vùng trung du miền núi bắc bộ đến năm 2030
    • Định hướng phát triển nông thôn vùng
  • Định hướng phát triển vùng nông nghiệp và lâm nghiệp
  • Định hướng phát triển giao thông vùng trung du và miền núi bắc bộ

Phạm vi lập nghiên cứu quy hoạch vùng trung du miền núi Bắc Bộ

Phạm vi lập quy hoạch vùng trung du miền núi phía Bắc Bộ gồm

  • 14 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình
  • Và các huyện phía Tây hai tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An (gồm các huyện: Thạch Thành, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Lang Chánh, Như Xuân, Như Thành, Thường Xuân, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát của Thanh Hóa và Thanh Chương, Anh Sơn, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quế Phong, Con Cuông, Tương Dương và Kỳ Sơn của Nghệ An).
  • Tổng diện tích là 115.153,4 km2 chiếm 35% diện tích tự nhiên cả nước.

Tính chất quy hoạch vùng trung du và miền núi Bắc Bộ

  1. Là vùng có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước, có vai trò quyết định đối với môi trường sinh thái của cả vùng Bắc Bộ.
  2. Là vùng kinh tế tổng hợp, trong đó kinh tế cửa khẩu, thủy điện, công nghiệp khai khoáng, công nghiệp đa ngành, nông – lâm nghiệp, du lịch là chủ đạo.
  3. Là vùng có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, gắn bó lâu đời, có bản sắc văn hóa dân tộc phong phú.

Định hướng phát triển không gian vùng trung du và miền núi bắc bộ

Vùng biên giới Việt – Trung

Gồm các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai và Lai Châu: Là vùng có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng đối với cả nước; cửa ngõ phía Bắc cùng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và quan hệ mật thiết về kinh tế với các tỉnh phía Nam Trung Quốc, bảo vệ sinh thái tự nhiên, nguồn nước, rừng đặc dụng, rừng đầu nguồn; phát triển kinh tế tổng hợp, trong đó kinh tế cửa khẩu, công nghiệp khai khoáng là chủ đạo, phát triển du lịch văn hóa – lịch sử và sinh thái.

  • Khu vực dọc tuyến biên giới, hình thành các đô thị vừa và nhỏ, các khu kinh tế quốc phòng gắn kết với hệ thống cửa khẩu và chợ đường biên, tiếp tục đưa dân lên biên giới.
  • Khu vực núi cao, bảo vệ sinh thái tự nhiên, nguồn nước, rừng đặc dụng, rừng đầu nguồn, phát triển lâm nghiệp.
  • Khu vực đồi núi thấp, phát triển các đô thị vừa và nhỏ gắn với các trung tâm dịch vụ, các vùng sản xuất nguyên nhiên vật liệu, chăn nuôi và phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chế biến, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.
  • Khu vực dọc tuyến giao thông quốc gia, giao thông vùng, tiếp tục phát triển các đô thị gắn với trung tâm kinh tế lớn, khu cụm công nghiệp, trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp.

Vùng biên giới Việt – Lào

Gồm tỉnh Điện Biên, Sơn La và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An: Là vùng có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng đối với cả nước; cửa ngõ giao lưu phát triển kinh tế đối ngoại với các tỉnh phía Bắc Lào; phát triển lâm nghiệp, bảo vệ rừng đầu nguồn và đa dạng sinh học; công nghiệp khai khoáng, thủy điện, chế biến nông lâm, vật liệu xây dựng; du lịch văn hóa – lịch sử, sinh thái và nghỉ dưỡng.

  • Khu vực 2 tỉnh Điện Biên và Sơn La: Hình thành đô thị hạt nhân gắn các khu cụm công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, trung tâm du lịch văn hóa – lịch sử và sinh thái, giao lưu kinh tế cửa khẩu, thủy điện, thủy lợi. Phát triển các đô thị vừa và nhỏ gắn với phát triển lâm nghiệp bảo vệ môi trường sinh thái; hình thành các vùng chuyên canh, vùng nông nghiệp công nghệ cao, chăn nuôi đại gia súc.
  • Khu vực các huyện phía Tây 2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An: Hình thành các đô thị vừa và nhỏ gắn với phát triển lâm nghiệp bảo vệ môi trường sinh thái; hình thành các vùng trồng cây nguyên liệu, dược liệu, các vùng chuyên canh, chăn nuôi đại gia súc; phát triển các thủy điện vừa và nhỏ; công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, chế biến; dịch vụ thương mại cửa khẩu, du lịch sinh thái và lịch sử – văn hóa…

Vùng trung du gò đồi Bắc Bộ

Gồm các tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ và Hòa Bình: Là vùng trung gian kết nối khu vực phát triển ở đồng bằng với khu vực chậm phát triển ở miền núi. Hình thành các trung tâm kinh tế – đô thị, các khu cụm công nghiệp, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để giảm tải cho Thủ đô Hà Nội; liên kết, hợp tác với các đô thị lớn trong vùng Thủ đô Hà Nội, vùng duyên hải Đông Bắc Bộ; chia sẻ và hỗ trợ phát triển với hệ thống đô thị nông thôn 2 vùng biên giới Việt – Trung và Việt – Lào.

Khu vực giáp vùng Thủ đô Hà Nội thuộc 4 tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang và Hòa Bình: Phát triển hệ thống đô thị gắn với các khu cụm công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, hóa chất, thủy điện; các trung tâm dịch vụ du lịch, thương mại tổng hợp; công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật; công trình hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế chất lượng cao. Phát triển hệ thống đô thị vừa và nhỏ gắn với vùng nông – lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, dịch vụ du lịch sinh thái và lịch sử – văn hóa…

Khu vực giáp 2 vùng biên giới Việt – Trung và Việt – Lào thuộc 3 tỉnh Bắc Cạn, Tuyên Quang, Yên Bái: Phát triển các đô thị vừa và nhỏ gắn với các khu cụm công nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng, công nghiệp đa ngành, thủy điện; các trung tâm dạy nghề, y tế chuyên sâu… Hình thành các khu kinh tế quốc phòng gắn kết với vùng nông lâm nghiệp cung cấp nguyên liệu tạo nên vành đai bảo vệ an ninh quốc trên tuyến hành lang quốc lộ 279.

Định hướng phát triển đô thị và nông thôn vùng

Định hướng phát triển đô thị vùng trung du miền núi bắc bộ đến năm 2030

  1. Vùng biên giới Việt – Trung: Có khoảng 82 đô thị, gồm 48 đô thị cải tạo chỉnh trang, 17 đô thị nâng loại và 17 đô thị xây dựng mới. Trong đó: Thành phố Lào Cai và Lạng Sơn là đô thị loại I. Thành phố Hà Giang, Cao Bằng là đô thị loại II. Thành phố Lai Châu là đô thị loại III. Có 14 đô thị loại IV và 63 đô thị loại V.
  2. Vùng biên giới Việt – Lào: Có khoảng 76 đô thị, gồm 29 đô thị cải tạo chỉnh trang, 11 đô thị nâng loại và 36 đô thị xây dựng mới. Trong đó: Thành phố Điện Biên và Sơn La là đô thị loại II. Các thành phố Mường Lay và Mộc Châu là đô thị loại III. Có 9 đô thị loại IV và 63 đô thị loại V.
  3. Vùng trung du gò đồi: Có khoảng 120 đô thị, gồm 47 đô thị cải tạo chỉnh trang, 34 đô thị nâng loại và 39 đô thị xây dựng mới. Trong đó: Thành phố Thái Nguyên, Việt Trì là đô thị loại I. Các thành phố Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Giang, Hòa Bình, Bắc Kạn và Sông Công là đô thị loại II. Các thành phố Phú Thọ, Nghĩa Lộ là đô thị loại III. Có 29 đô thị loại IV và 81 đô thị loại V.

Định hướng phát triển nông thôn vùng

Hệ thống các điểm dân cư nông thôn được bố trí trên cơ sở các định hướng về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế toàn vùng cũng như hiện trạng phân bố dân cư.

Địa điểm xây dựng các điểm dân cư nông thôn phải hạn chế tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, thuận tiện trong kết nối giao thông với các tuyến đường liên xã liên vùng, phù hợp tập quán sinh hoạt và sản xuất, đáp ứng yêu cầu sinh sống và sản xuất của người dân theo đúng các Tiêu chí nông thôn mới được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Định hướng phát triển vùng nông nghiệp và lâm nghiệp

Bảo vệ và gìn giữ tài nguyên rừng, phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, phát triển nông nghiệp đáp ứng yêu cầu cân bằng sinh thái, điều tiết hài hòa nguồn nước, hạn chế lũ lụt và hạn hán cho vùng đồng bằng sông Hồng.

Phát triển các thị trấn lâm trường, thị trấn du lịch, các khu dân cư nông thôn gắn với trang trại trồng rừng, các khu kinh tế quốc phòng. Tăng cường cơ sở hạ tầng, cơ sở chế biến, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ lâm nông nghiệp.

Khoanh vùng và bảo vệ các khu rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực sông Đà, sông Hồng, sông Lô, sông Gâm, sông Mã…, các công trình thủy điện – thủy lợi lớn như Hòa Bình, Thác Bà, Na Hang, Sơn La,…, dọc biên giới Việt Trung và Việt Lào.

Duy trì, củng cố các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng lịch sử cảnh quan tại Mường Tè – Mường Nhé, Điện Biên – Sơn La, Hoàng Liên Sơn, vùng núi chiến khu Việt Bắc, vùng Tây Thanh Hóa và Nghệ An… phục vụ nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái.

Mở rộng diện tích sản xuất cung cấp nguyên liệu cho các cụm công nghiệp chế biến và thương mại lâm sản cho các tỉnh trong vùng TD&MNBB và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Định hướng phát triển giao thông vùng trung du và miền núi bắc bộ

Giai đoạn đến năm 2030 cần từng bước xây dựng hoàn thiện và cơ bản hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không trong vùng theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải quốc gia và vùng TD&MNBB, vùng biên giới Việt – Trung, Việt – Lào đã được phê duyệt.

Các giai đoạn tiếp theo, xây dựng các tuyến đường cao tốc nối vùng Thủ đô Hà Nội với các cửa khẩu quốc gia, quốc tế.

– Giao thông đô thị: Tỷ lệ đất giao thông so với đất đô thị phải đảm bảo chỉ tiêu 23 – 25% đối với các đô thị loại I như Việt Trì, Hòa Bình, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Lào Cai; 21 – 23% đối với các đô thị loại II như Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Giang, Hà Giang, Điện Biên Phủ, Sơn La; 18 – 20% đối với các đô thị loại III như Phú Thọ, Nghĩa Lộ, Sông Công, Bắc Kạn, Lai Châu, Cao Bằng; 16 – 18% đối với các đô thị loại IV hoặc V.

Trên đây là bài viết ” Quy hoạch vùng trung du miền núi phía Bắc ” ngoài ra bạn cũng có thể xem thêm :

  1. Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long
  2. Quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
  3. Quy hoạch vùng tây bắc bộ

Từ khóa » Bản đồ Du Lịch Trung Du Miền Núi Bắc Bộ