Quy Tắc Phát âm Tiếng Anh Chuẩn Không Cần Phải Chỉnh - EDUPHIL
Có thể bạn quan tâm
Phát âm chuẩn không phải là một việc dễ dàng. Thậm chí, việc này có thể khó kể cả đối với những người học tiếng Anh đã lâu năm. Để phát âm đúng và chuẩn, thì yêu cầu người học cần phải có đủ sự kiên trì và nhẫn nại. Dưới đây là một số quy tắc phát âm tiếng Anh giúp bạn có thể học phát âm tiếng Anh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Quy tắc phát âm tiếng Anh
Nguyên âm và phụ âm
Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) thì đều được phát âm thành /i:/. Nếu gặp trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên nhưng không nhiều.
Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) sẽ có phát âm đúng là /e/.
Các chữ được viết là ar hoặc al thì được phát âm là /a:/. Chữ a ở trong ask, aunt, path cũng được phát âm là /a:/. Còn những chữ viết là ear, ere, are, air, thì được phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).
Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) thì sẽ phát âm là /ei/.
Những chữ được viết là a, phát âm sẽ là /æ/ (trừ trường hợp sau a có r – sau r không phải là một nguyên âm). Tuy nhiên nếu chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a:/.
Hầu hết các chữ viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm nào thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner…
Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm khác nhau: Phát âm là /u:/ (u dài) khi đứng sau /j/ (June); phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết cạnh nhau thì đều được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k: book, look, cook…
Cách phát âm “ed”
Phát âm là /t/ nếu động từ đó kết thúc bằng: /p, k, f, s, sh, ch, gh/.
Ví dụ: jump, cough, cook, kiss, wash, watch…
Nếu động từ kết thúc bằng /d/ hoặc /t/ thì phát âm là /id/.
Ví dụ: wait, add…
Phát âm /d/ khi động từ kết thúc bằng: /b, g, v, đ/th/, z, j/, m, n, ng, l, r/ và tất cả các âm hữu thanh.
Ví dụ: massage, bathe, love, rub, drag, use,, charge, learn, name…
Trường hợp ngoại là một số từ kết thúc bằng -ed dùng làm tính từ sẽ được phát âm là /id/:
Ví dụ: aged,, crooked, blessed, dogged, naked, learned, ragged, wicked, wretched.
Cách phát âm các từ “-s / -es” sau động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn hoặc là danh từ số nhiều
Nếu từ kết thúc bằng các từ -s, -ss, -ch, -sh, – x, -z (hoặc -ze), -o, -ge, -ce thì ta phát âm là /iz/.
Ví dụ: practices, changes (cách viết khác là practise – phát âm là /iz/); buzzes; recognizes.
Nếu từ kết thúc bằng -p,-k,- t,- f thì phát âm chuẩn của từ đó phải là /s/.
Ví dụ: cooks; stops…
Các từ còn lại sẽ phát âm là /z/.
Ví dụ: plays; stands.
Chú ý: Ở đây âm cuối cùng trong phiên âm mới là quan trọng nhất chứ không phải là chữ cái kết thúc.
Ví dụ: Với từ “laugh” sẽ kết thúc bằng phụ âm “gh” nhưng lại được phiên âm là /la:f/ – có kết thúc bằng /f/ nên khi thêm “s” ta đọc là /s/ chứ không phải đọc là /z/.
Quy tắc nhấn trọng âm
Một số quy tắc đánh dấu trọng âm bạn cầncần chú ý như sau:
Động từ có 2 âm tiết: trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 2
Ví dụ: En’joy, co’llect, es’cape, de’story, en’joy re’peat…
Ngoại trừ: answer, happen, offer, listen, enter, open, finish, study, follow, narrow…
Danh từ cộng tính từ có 2 âm tiết: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: evening, butcher, mountain, carpet, pretty, busy, handsome…
Ngoại trừ: ma’chine, mis’take, a’lone, a’sleep…
Danh từ ghép có trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: raincoat, film – maker, bookshop, tea – cup, shorthand, bookshop, footpath…
Các từ tận cùng có đuôi: -ic, -ics, -ian, -tion, -sion thì trọng âm nhấn vào âm thứ 2 từ cuối lên
Ví dụ những từ sau: graphic, sta’tistics, mathema’tician, conver’sation, scien’tific, dic’tation, pre’cision.
Các tiền tố trong tiếng Anh (ví dụ như -un, -il, -dis, -in…) không bao giờ có trọng âm mà thường trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ví dụ: un’usual, un’able, il’legal, mis’take, dis’like, re’flect, in’definite
Quy tắc nối âm
Đôi khi bạn sẽ không thể nghe thấy hay hiểu người nước ngoài nói gì mặc dù câu nói đó bạn đã biết rồi, thậm chí nói hàng chục lần. Đơn giản là bởi vì người bản ngữ nói quá nhanh và thường nối âm. Trong khi người châu Á nói chung hay người Việt Nam nói riêng đều không quen với việc đó.
Ví dụ như bạn đọc “cảm ơn”, chứ không bao giờ đọc “cảm mơn”, đọc là “im ắng”, chứ không phải “im mắng”,… Và theo thói quen lâu nay, khi đọc tiếng Anh, bạn cũng không sử dụng nối âm.
Phụ âm đứng trước nguyên âm
Khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm nào đó, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ như “mark up”, bạn đọc liền chứ không được tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/*).
Tuy nhiên, điều này không phải dễ dàng, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm. Ví dụ: “leave (it)” đọc là /li:v vit/; “Middle (East)”, /midl li:st/,… Hoặc đối với những cụm từ được viết tắt, ví dụ “LA” (Los Angeles) bạn phải phát âm là /el lei/; “MA” (Master of Arts), /em mei/…
Nhưng ở trong trường hợp một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển đổi phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh at”, buộc bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.
Nguyên âm đứng trước nguyên âm
Điều này có thể khá mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối cùng nhau. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm mà bạn phải biết như sau:
Đối với nguyên âm tròn môi: Nghĩa là khi phát âm, môi của bạn nhìn giống như hình chữ “o”. Ví dụ: “ou”, “u”, “au”,… bạn cần phải thêm phụ âm “w” vào ở giữa. Ví dụ “do it” bạn sẽ đọc là /du: wit/.
Đối với nguyên âm dài môi: Khi phát âm, môi của bạn sẽ kéo dài sang 2 bên. Ví dụ: “e”, “i” hoặc “ei” thì bạn nên thêm phụ âm “y” vào giữa. Ví dụ “I ask” thì sẽ được đọc là /ai ya:sk/.
Bạn hãy thử áp dụng 2 quy tắc “vàng” này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, XO /eks sou/,…
Phụ âm đứng trước phụ âm
Khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng kề nhau nhau, thì bạn chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi.
Ví dụ: “want to” (bao gồm cả 3 phụ âm n, t, t cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/.
Các trường hợp đặc biệt
Nếu chữ u hoặc y mà đứng sau chữ cái t, thì phải được phát âm là /tò/
Ví dụ: not yet /not toet/; picture /piktòə/.
Chữ cái y hoặc u, đứng sau chữ cái d, phải được phát âm là /dj/
Ví dụ: education /edju: keiòn/.
Phụ âm t, nằm ở giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /d/
Ví dụ: trong từ tomato /tous meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/
Mong rằng với bài viết này bạn có nắm vững quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn. Để luyện tập cũng như là tăng khả năng phát âm tiếng Anh, bạn nên đứng trước gương và nhìn cách mở và khép miệng để xác định xem mình phát âm có đúng hay không.
>>Hướng dẫn phương pháp tự học tiếng anh cấp tốc tốt nhất!
Công Ty Tư Vấn Du Học EDUPHIL Trụ sở chính: Lầu 7, Toà nhà Thiên Phước (BIDC) , 110 Cách Mạng Tháng 8, p7, q3, HCM. VP HÀ NỘI: Phòng 12, tầng 6, Sky City Tower A, 88 Láng Hạ, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa. VP HẢI PHÒNG: Phòng 505, Toà nhà Việt Úc, 2/16D Trung Hạnh 5, Lê Hồng Phong, phường Đằng Lâm, Quận Hải An.
☎️ Hotline: 028.71099972 – 0937.585.385
📩 Email : huongnt@eduphil.com.vn
Từ khóa » Cách Phát âm Ee
-
Cách Phát âm /ɪə/ /eə/ Và /ʊə/ Chuẩn Bản Ngữ - IELTS LangGo
-
Học Phát âm | Phần 8: Nguyên âm /EE/ Và /I/ | VOCA.VN
-
Cách Phát âm /ɪə/ Và /eə/ | Học Tiếng Anh Trực Tuyến
-
Cách Phát Âm /eə/, /ɪə/ Và /ʊə/ Chuẩn Giọng Bản Ngữ | ELSA Speak
-
-EE | Phát âm Trong Tiếng Anh - Cambridge Dictionary
-
Cách Phát âm /e/ Trong Tiếng Anh - AMES English
-
Tập 8: Âm /ɪə/ /eə/ & /ʊə [Phát âm Tiếng Anh Chuẩn #1] - YouTube
-
Phát âm Tiếng Anh Cơ Bản - Tập 2: Âm /e/ & /æ - YouTube
-
Cách Phát âm Nguyên âm đôi /ɪə/ /eə/ & /ʊə - Langmaster
-
Cách Phát âm Nguyên âm /ɪə/, /eə/ Và /ʊə/ Trong Tiếng Anh Chuẩn ...
-
Phân Biệt 2 Cách Phát âm E Và æ Bạn Nên Tham Khảo
-
Cách Phát âm Nguyên âm /e/ & /æ/ Trong TA Chuẩn Bản Sứ Anh
-
Trong Tiếng Anh Chữ E Phát âm Thế Nào - VnExpress
-
5 Cách Phát âm /e/ Và /æ/ Và Dấu Hiệu Nhận Biết