Quy Trình Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Ở Cấp Xã Như Thế Nào?

Đất đai là một loại tài sản đặc biệt có giá trị vô cùng lớn, có thể đó sự tích góp của cả một đời người. Chính vì vậy mà đất đai cũng là đối tượng xảy ra tranh chấp khá nhiều và phức tạp. Vậy, khi có tranh chấp đất đai xảy ra thì cần giải quyết như thế nào và Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không?

Tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Mục Lục

  • 1 Tranh chấp đất đai là gì?
  • 2 Thẩm quyền và quy trình hòa giải tranh chấp đất đai?
  • 3 Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
  • 4 Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?

Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là một khái niệm có nội hàm khá rộng, liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quan hệ đất đai. Hay nói cách khác, tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình sử dụng đất theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013.

>> Xem thêm: Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Đất Với UBND Xã

Thẩm quyền và quy trình hòa giải tranh chấp đất đai?

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

  • Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Bước 2: UBND cấp xã tiến hành kiểm tra, xác minh tranh chấp

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

  • Bước 3: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai

Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

  • Bước 4: Tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai

Cuộc họp hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Bước 5: Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai

  • Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
  • Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai

>>>Xem thêm: Dịch Vụ Luật Sư Tư Vấn, Soạn Thảo Đơn Từ Giải Quyết Tranh Chấp Cho Thân Chủ Ở Xa

Lưu ý:

  • Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

(Cơ sở pháp lý: Điều 202 Luật Đất đai 2013, Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP)

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

Trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (chủ tịch UBND cấp huyện hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi có đất tranh chấp)
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

(Cơ sở pháp lý Điều 203 Luật Đất đai 2013)

Cơ quan có thẩm quyền hòa giải đất đai
Cơ quan có thẩm quyền hòa giải đất đai

Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?

Theo nội dung quy định nêu trên tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.

Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:

  • Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện. Lúc này, thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
  • Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chng là quyn sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án

Như vậy, chỉ đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất một trong các hình thức tranh chấp đất dai thì mới cần bắt buộc hòa giải trước khi thực hiện thủ tục khởi kiện. 

Trên đây là phần trình bày về vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã. Trong trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc hay có vấn đề chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Chúng tôi qua hotline 1900636387 để được tư vấn pháp luật đất đai. Xin chân thành cảm ơn!

Từ khóa » Tờ Trình Tranh Chấp đất đai