Quy Trình Khám Nghĩa Vụ Quân Sự Theo Quy định Mới - Luật Thành Đô
Có thể bạn quan tâm
Bảo vệ tổ quốc là sự nghiệp của toàn dân tộc , thực hiện nghĩa vụ quân sự được xem là nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc. Chính vì vậy, mỗi năm đều có các đợt tuyển quân vào thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ cho Quân đội nhân dân Việt Nam. Đợt tuyển quân diễn ra với các quy trình nghiêm ngặt và xét tuyển dựa trên những tiêu chuẩn nhất định. Trong đó, tiêu chuẩn về sức khỏe được mọi người quan tâm và chú ý hơn cả. Vậy, khám nghĩa vụ quân sự được thực hiện như thế nào? Với các quy trình cụ thể ra sao? Câu hỏi này sẽ được trả lời thông qua bài viết dưới đây.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ QUY TRÌNH KHÁM NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.
Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
II. KHÁM NGHĨA VỤ QUÂN SỰ LÀ GÌ?
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự đã qua sơ tuyển sức khỏe và công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự, do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện thực hiện (theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự).
Tiêu chuẩn phân loại theo thể lực được quy định cụ thể như sau:
LOẠISỨC KHỎE | NAM | NỮ | |||
Cao đứng (cm) | Cân nặng (kg) | Vòng ngực (cm) | Cao đứng (cm) | Cân nặng (kg) | |
1 | ≥ 163 | ≥ 51 | ≥ 81 | ≥ 154 | ≥ 48 |
2 | 160 – 162 | 47 – 50 | 78 – 80 | 152 – 153 | 44 – 47 |
3 | 157 – 159 | 43 – 46 | 75 – 77 | 150 – 151 | 42 – 43 |
4 | 155 – 156 | 41 – 42 | 73 – 74 | 148 – 149 | 40 – 41 |
5 | 153 – 154 | 40 | 71 – 72 | 147 | 38 – 39 |
6 | ≤ 152 | ≤ 39 | ≤ 70 | ≤ 146 | ≤ 37 |
Theo đó, những công dân có sức khỏe đủ tiêu chuẩn thuộc loại 1, loại 2, loại 3 (loại trừ trường hợp những công dân có tật khúc xạ về mắt: cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ) và không nghiện ma túy, không nhiễm HIV, AIDS như trên thì được xem xét tuyển chọn vào để thực hiện nghĩa vụ quân sự.
(Xin giấy chứng nhận đầu tư liên hệ Luật Thành Đô: 0919 089 888)
III. QUY TRÌNH KHÁM NGHĨA VỤ QUÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH MỚI
Hiện nay, quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện qua hai vòng, vòng đầu tiên là vòng khám sơ tuyển và vòng thứ hai là vòng khám chi tiết.
3.1. Vòng 1: Vòng khám sơ tuyển sức khỏe.
Vòng khám này được thực hiện tại địa phương do Trạm y tế xã tiến hành dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện.
Nội dung sơ tuyển sức khỏe, cụ thể gồm:
Thứ nhất, Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự:
– Kiểm tra thể lực: Đo cân nặng, chiều cao, vòng ngực, xác định chỉ số BMI (nếu cần thiết)
– Khám và phát hiện những dị tật, bệnh thuộc diện miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trong đó, những bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự gồm: Tâm thần; Động kinh; Bệnh Parkinson; Mù một mắt; Điếc; Di chứng do lao xương, khớp; Di chứng do phong; Các bệnh u ác và bệnh máu ác tính; Người nhiễm HIV; Người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng.
– Đo nhịp tim, đo huyết áp.
– Khám mắt, đo thị lực: Ở nội dung này, tùy điều kiện kinh tế của các địa phương mà áp dụng các phương pháp, máy móc khác nhau.
Thứ hai, Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.
Như vây, sau khi các cán bộ y tế tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe thì những công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe qua được vòng khám sơ tuyển sẽ khám lần 2 là vòng khám sức khỏe chi tiết – “khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự”.
3.2. Vòng 2: Vòng khám sức khỏe chi tiết.
3.2.1. Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm
– Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện gồm: bác sỹ, nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, cán bộ chuyên môn Phòng Y tế, quân y Ban Chỉ huy quân sự huyện và các đơn vị có liên quan.
– Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm:
+ 01 Chủ tịch: do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện đảm nhiệm;
+ 01 Phó Chủ tịch: Phó giám đốc phụ trách chuyên môn;
+ 01 Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng do cán bộ chuyên môn Phòng Y tế đảm nhiệm;
+ Các ủy viên khác.
– Số lượng ủy viên Hội đồng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhưng phải bảo đảm đủ số lượng và trình độ thực hiện khám sức khỏe theo nội dung khám sức khỏe, đủ bộ phận theo tổ chức các phòng khám sưc khỏe, trong đó phải có tối thiểu từ 3 – 5 bác sỹ. Khám về nội khoa, ngoại khoa phải do các bác sỹ nội khoa và ngoại khoa đảm nhiệm; các chuyên khoa khác, có thể bố trí bác sỹ hoặc y sỹ, kỹ thuật viên thuộc chuyên khoa đó đảm nhiệm.
3.2.2. Quy trình khám sức khỏe
Thứ nhất, Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ đã qua sơ tuyển sức khỏe trên địa bàn được giao quản lý.
Thứ hai, Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe.
Thứ ba, Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung: công dân được khám chi tiết về thể lực; mạch, huyết áp; thị lực; thính lực, tai, mũi, họng; răng – hàm – mặt; nội và tâm thần kinh; ngoại khoa, da liễu, xét nghiệm… Cụ thể như sau:
– Khám thể lực: phải cởi bỏ mũi nón, giày dép, quần áo
Khi khám thể lực, công dân phải đi chân đất và để đầu trần; nếu là nam giới phải cởi bỏ hết quần áo dài, chỉ mặc một quần đùi; nếu là nữ giới mặc quần dài, áo mỏng.
Công dân được đo chiều cao, cân nặng, vòng ngực và tính toán chỉ số BMI (mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng).
– Khám mắt: phải che một mắt và đọc bảng chữ
Công dân phải che mắt 01 bên bằng bìa cứng, đọc chữ trên bảng trong khoảng dưới 10 giây. Cự ly giữa bảng tới chỗ đứng của người đọc là 5m.
Cách tính tổng thị lực 2 mắt: nếu thị lực cao hơn 10/10 vẫn chỉ tính là 10/10
– Khám răng:
Công dân được kiểm tra về tình trạng răng sâu, mất răng. Trong đó, có kiểm tra về tình trạng răng giả. Ngoài ra, còn kiểm tra về các bệnh răng miệng như viêm tủy, tủy hoại tử, viêm quanh cuống răng…
– Khám tai – mũi – họng: kiểm tra sức nghe khi nói thầm, nói thường; kiểm tra mũi, họng.
Công dân được kiểm tra sức nghe khi nói thầm, nói thường; được kiểm tra về tình trạng chóng mặt mê nhĩ, viêm họng mãn tính.
– Khám tâm thần và thần kinh:
Công dân được kiểm tra tình trạng mồ hôi tay, chân; kiểm tra các bệnh teo cơ, nhược cơ, tật máy cơ (có biểu hiện nháy mắt, nháy mồm, nháy mép)
– Khám nội khoa:
Công dân được kiểm tra các bệnh đại, trực tràng; bệnh gan, lác; các bệnh phế quản, huyết áp, mạch, bệnh tim, bệnh khớp, thiếu máu nặng thường xuyên do các nguyên nhân.
– Khám da liễu: Khám dựa trên biểu hiện trên da
Dựa vào biểu hiện trên da để khám, nhằm phát hiện nấm da, nấm móng, bệnh da bọng nước, bệnh da có vảy, tật bẩm sinh của da…
– Khám ngoại khoa: Khám trĩ khám giãn tính mạch thừng tinh và khám bàn chân.
Một trong những bước khám ngoại khoa là khám trĩ; tiến hành khám trên từng người một tại nơi có ánh sáng. Ngoài ra, còn khám về chứng bàn chân bẹt và giãn tĩnh mạch thừng tinh.
– Khám sản phụ khoa: Chỉ áp dụng với nữ
Việc khám sản phụ khoa chỉ áp dụng đối với công dân nữ và phải được bố trí tại phòng khám kín đáo, nghiêm túc; cố gắng bố trí cán bộ chuyên môn là nữ. Kết quả khám sản phụ khoa được ghi vào phần khám ngoại khoa, da liễu.
Thứ tư, Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đối với các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hằng năm theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Thứ năm, Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe theo quy định.
Thứ sáu, Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Thực hiện theo quy trình trên đây, kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được phân loại cụ thể. Sau đó, những ai thuộc diện lên đường nhập ngũ, sẽ kiểm tra sức khỏe lại một lần nữa gọi là khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, với quy trình cụ thể gồm nhiều bước khám sức khỏe như trên, những công dân có nguyện vọng hay những công dân được gọi lên đường nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự đều là những công dân đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định đã đề ra. Việc phải quy định nghiêm ngặt các bước khám sức khỏe như vậy nhằm đảm bảo các chiến sỹ mới có đủ sức khỏe thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giúp đỡ được nhân dân và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Bài viết tham khảo: Từ năm 2021 đi nghĩa vụ quân sự trong bao lâu
Chuyên mục: Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
Trên đây là tư vấn của Luật Thành Đô về quy trình khám nghĩa vụ quân sự theo quy định mới. Nếu còn thắc mắc cần được giải đáp quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyển 0919.089.888 của Công ty Luật Thành Đô.
Câu hỏi liên quan:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và khoản 1 Điều 5 Thông tư số 148/2018/TT – BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ ngày 04 tháng 10 năm 2018, các trường hợp sau đây được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:– Chưa đủ tiêu chuẩn về sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.– Công dân phải là lao động duy nhất của gia đình:+ Phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân chưa đến tuổi hoặc không còn khả năng lao động.+ Bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.Trường hợp này công dân cần được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận– Công dân là một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% hoặc trong gia đình có anh, chị, em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;– Trường hợp người đang có thời gian sinh sống tại khu vực đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian 3 năm đầu tiên hoặc cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác tại khu vực này.– Học sinh, sinh viên đang học tập tại trường phổ thông, đại học, cao đẳng có thể được hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian của khóa học, đào tạo.Thời gian để công dân tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự được kéo dài đến khi không còn thuộc các trường hợp này. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc miễn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. thời gian phục vụ tại ngũ trong thời bình được áp dụng với hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trong trường phải thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn hoặc thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu khi có chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì có thể kéo dài thêm thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự thêm tối đa là 06 tháng. Quy định này đã có hiệu lực và được áp dụng từ năm 2016 và sẽ tiếp tục được thực hiện trong năm 2021 Theo điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:“Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”Trường hợp nào được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ?
Đi nghĩa vụ quân sự trong bao lâu ?
Độ tuổi gọi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự ?
Từ khóa » Khám Lính đợt 2 Khám Những Gì
-
Khám Sức Khỏe Nghĩa Vụ Quân Sự Là Khám Những Gì? Cần Lưu ý Gì?
-
Khám Sức Khỏe Nghĩa Vụ Quân Sự Là Khám Những Gì? - LuatVietnam
-
Khám Nghĩa Vụ Quân Sự Gồm Những Gì? (Cập Nhật Mới Nhất)
-
Quy Trình Khám Nghĩa Vụ Quân Sự Quy định Thế Nào?
-
Khám Nghĩa Vụ Quân Sự Gồm Những Gì? - Smilebuilding
-
Nội Dung Và Quy Trình Khám Sức Khỏe Nghĩa Vụ Quân Sự Hiện Nay
-
Khám Sức Khỏe Nghĩa Vụ Quân Sự 2022: 06 ... - Thư Viện Pháp Luật
-
Thông Tư Khám Sức Khỏe Thực Hiện Nghĩa Vụ Quân Sự
-
Khám Sức Khỏe Nghĩa Vụ Quân Sự Có Mấy đợt? - Luật Hoàng Phi
-
Khám Tuyển Nghĩa Vụ Quân Sự ở đâu Và Phải Khám Những Gì?
-
Tiêu Chuẩn Sức Khoẻ Loại 1, Loại 2, Loại 3 Tham Gia Nghĩa Vụ Quân Sự
-
Review Chân Thực Buổi Khám Sức Khỏe Nghĩa Vụ Quân Sự | TVPL
-
Khám Sức Khỏe Nghĩa Vụ Quân Sự 2022: 06 điều ... - Huyện Phú Riềng
-
Tiêu Chuẩn Sức Khỏe Nghĩa Vụ Quân Sự 2022 Là Gì? (11/10/2021)