Quy Trình Thực Hiện Dự án Có Sử Dụng đất, đầu Tư Bằng Vốn Ngoài ...
Có thể bạn quan tâm
- TRANG CHỦ
- GIỚI THIỆU
- Giới thiệu về công ty
- Tầm nhìn sứ mệnh & Giá trị cốt lõi
- Ý nghĩa của Logo
- Tự hào Vietthink
- Văn hóa doanh nghiệp
- Chiến lược con người
- Cơ hội nghề nghiệp
- Hồ sơ công ty
- LĨNH VỰC TƯ VẤN
- Tư vấn pháp luật về doanh nghiệp
- Tư vấn pháp luật về đầu tư tại Việt Nam
- Tư vấn pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
- Tư vấn pháp luật về mua bán, sáp nhập (M&A)
- Tư vấn pháp luật về sở hữu trí tuệ
- Tư vấn pháp luật về đấu thầu
- Tư vấn pháp luật về tố tụng
- Tư vấn pháp lý cho Việt kiều và người nước ngoài
- Tư vấn pháp lý thường xuyên
- ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ
- Ban Giám đốc
- Luật sư chính
- Luật sư thành viên
- Trợ lý luật sư
- VỤ VIỆC
- TRAO ĐỔI NGHIỆP VỤ
- Nghiên cứu - Trao đổi
- Hoàn thiện pháp luật
- Kinh nghiệm thực tiễn
- Chia sẻ nghề nghiệp
- HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
- Thủ tục thành lập, hoạt động, giải thể doanh nghiệp
- Thủ tục xin giấy phép kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện
- Thủ tục thuế, bảo hiểm, ngân hàng
- Thủ tục hải quan và xuất nhập khẩu hàng hóa
- Thủ tục đầu tư (trong nước, nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài)
- Thủ tục bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Thủ tục đấu thầu
- Thủ tục đất đai, nhà ở
- Thủ tục đối với công dân Việt Nam
- Thủ tục đối với Việt kiều và người nước ngoài Tại Việt Nam
- Thủ tục tố tụng dân sự
- Thủ tục tố tụng hình sự
- Thủ tục tố tụng trọng tài
- Thủ tục thi hành án
- Thủ tục khác
- THƯ VIỆN ẢNH
- LIÊN HỆ
- TRANG CHỦ
- GIỚI THIỆU
- Giới thiệu về công ty
- Tầm nhìn sứ mệnh & Giá trị cốt lõi
- Ý nghĩa của Logo
- Tự hào Vietthink
- Văn hóa doanh nghiệp
- Chiến lược con người
- Cơ hội nghề nghiệp
- Hồ sơ công ty
- LĨNH VỰC TƯ VẤN
- Tư vấn pháp luật về doanh nghiệp
- Tư vấn pháp luật về đầu tư tại Việt Nam
- Tư vấn pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
- Tư vấn pháp luật về mua bán, sáp nhập (M&A)
- Tư vấn pháp luật về sở hữu trí tuệ
- Tư vấn pháp luật về đấu thầu
- Tư vấn pháp luật về tố tụng
- Tư vấn pháp lý cho Việt kiều và người nước ngoài
- Tư vấn pháp lý thường xuyên
- ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ
- Ban Giám đốc
- Luật sư chính
- Luật sư thành viên
- Trợ lý luật sư
- VỤ VIỆC
- TRAO ĐỔI NGHIỆP VỤ
- Nghiên cứu - Trao đổi
- Hoàn thiện pháp luật
- Kinh nghiệm thực tiễn
- Chia sẻ nghề nghiệp
- HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
- Thủ tục thành lập, hoạt động, giải thể doanh nghiệp
- Thủ tục xin giấy phép kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện
- Thủ tục thuế, bảo hiểm, ngân hàng
- Thủ tục hải quan và xuất nhập khẩu hàng hóa
- Thủ tục đầu tư (trong nước, nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài)
- Thủ tục bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Thủ tục đấu thầu
- Thủ tục đất đai, nhà ở
- Thủ tục đối với công dân Việt Nam
- Thủ tục đối với Việt kiều và người nước ngoài Tại Việt Nam
- Thủ tục tố tụng dân sự
- Thủ tục tố tụng hình sự
- Thủ tục tố tụng trọng tài
- Thủ tục thi hành án
- Thủ tục khác
Vietthink's Brochure 2017
IP Brochure
- TRANG CHỦ >
- TRAO ĐỔI NGHIỆP VỤ >
- Nghiên cứu - Trao đổi
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 có hiệu lực từ 01/01/2021 (“Luật Đầu tư 2020”) nhằm thay thế Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 16/11/2014 (“Luật Đầu tư 2014”);
- Luật Nhà ở số số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 được sửa đổi, bổ sung bởi các Luật: Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Luật Đầu tư 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;
- Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Đầu tư 2020;
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 tiếp tục được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và Luật Đầu tư 2020;
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 tiếp tục được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Kiến trúc 2019 và Luật Đầu tư 2020;
- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 tiếp tục được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
- Bổ sung khái niệm “dự án đầu tư xây dựng khu đô thị” tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng 2020, đồng thời quy định chi tiết theo hướng tăng cường kiểm soát khâu thẩm định dự án và bàn giao công trình, dự án để đảm bảo tính chất đặc thù về yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo tính đồng bộ về hạ tầng của loại dự án này.
- Bỏ khái niệm “nhà ở riêng lẻ” trong Luật Xây dựng và chỉ giữ lại khái niệm “nhà ở riêng lẻ” trong Luật Nhà ở để đảm bảo khắc phục sự không thống nhất trong các quy định cũ.
- Đối với dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác thì phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận, chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, Luật Lâm nghiệp 2017.
- Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì trong quá trình xin chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc/và lập quy hoạch, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lấy ý kiến chấp thuận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao trước khi quyết định.
- Dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
- Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
- Dự án khác do người quyết định đầu tư quyết định.
- Bổ sung thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên (khoản 3 Điều 31).
- Thu hẹp phạm vi các dự án phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư theo hướng loại bỏ dự án sản xuất thuốc lá điếu (được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật đầu tư 2014), bỏ giới hạn các dự án có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên phải trình Thủ tướng (được quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật đầu tư 2014).
- Bãi bỏ thủ tục 02 bước lấy ý kiến thẩm định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (tại cơ quan đăng ký đầu tư cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch đầu tư), quy định thống nhất một đầu mối tiếp nhận và thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư là Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Điều 35).
- Phân cấp thẩm quyền cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với một số dự án phù hợp với quy hoạch (trong đó có dự án có tổng vốn trên 5.000 tỷ đồng), dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh sân golf (điểm c khoản 1 Điều 32). Bổ sung thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; ven biển, khu vực khác có anh hưởng đến quốc phòng, an ninh để phù hợp với các quy định tương ứng của Luật Đất đai (điểm d khoản 1 Điều 32)...
- Bỏ thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đối với hộ gia đình, cá nhân để áp dụng thống nhất điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của các đối tượng này theo quy đinh của Luật Đất đai (điểm a khoản 1 Điều 32).
- Quy định Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dối với các dự án thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt (khoản 2 Điều 31).
- Thủ tục “Quyết định chủ trương đầu tư”, “Chấp thuận chủ trương đầu tư”: theo khoản 2 Điều 170 Luật Nhà ở 2014 đối với dự án xây dựng nhà ở thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014 thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư 2014. Đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì phải thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Chính phủ.
- Thủ tục “Chấp thuận đầu tư”: theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP thì sau khi hoàn thành thủ tục lựa chọn chủ đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị chấp thuận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư thực hiện dự án. Quyết định chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở pháp lý để thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án. Nhưng Luật Nhà ở năm 2014 và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 (ban hành sau Nghị định số 11/2013/NĐ-CP) không có quy định các dự án xây dựng nhà ở phải làm thủ tục chấp thuận đầu tư sau khi cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Do đó, Bộ Xây dựng đã có hướng dẫn: đối với những dự án đã có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư sẽ không phải thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
- Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của HSMT, chủ tịch ủy ban nhân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định; giao cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu hoặc chỉ có một nhà đầu tư tham gia đấu thầu, chủ tịch ủy ban nhân cấp tỉnh ra quyết định giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình quyết định chủ trương đầu tư đồng thời với quyết định lựa chọn nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
- Sau khi hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, việc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư áp dụng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, báo cáo hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp tại thời điểm nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp nhà đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt, mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án. Tiền bồi thường, giải thóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (Nghị định 47/2014/NĐ-CP; Điều 13.3.2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP; Điều 5.6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP). Nội dung này đã được Tổng Cục Thuế hướng dẫn tại Công văn số 146/TCT-CS ngày 12/01/2017.
- Trường hợp chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển khu đô thị mà nhà nước sử dụng quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho nhà nước. Khi bàn giao quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội cho nhà nước thì chủ đầu tư dự án được hoàn trả (hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước) các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các khoản chi phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao. Số tiền còn lại chưa được hoàn trả hoặc khấu trừ (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư (Điều 5 Nghị định 100/2015/NĐ-CP).
- Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ (trường hợp lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi);
- Thiết kế cơ sở (trong Báo cáo nghiên cứu khả thi);
- Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Thiết kế hai bước gồm gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng;
- Thiết kế ba bước gồm gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công phức tạp;
- Thiết kế theo các bước khác (nếu có).
- Quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng dự án, công trình, thiết kế phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy khi chế tạo mới hoặc hoán cải thuộc mọi nguồn vốn đầu tư phải tuân theo các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy. Việc lập đồ án quy hoạch, hồ sơ thiết kế xây dựng dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP phải do đơn vị có đủ điều kiện theo quy định thực hiện và phải được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
- Kết quả thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để xem xét, phê duyệt quy hoạch, phê duyệt dự án, thẩm định thiết kế xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
- Các đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được quy định chi tiết tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở làm cơ sở phê duyệt, trừ trường hợp người quyết định đầu tư có quy định khác tại quyết định đầu tư xây dựng.
- Đối với các bước thiết kế còn lại, chủ đầu tư quyết định việc kiểm soát thiết kế theo quy định tại hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và quy định của pháp luật có liên quan.
Một số công trình phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở:Quy trình, thẩm quyền thẩm định thiết kế sau bước thiết kế cơ sở được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng.(7) Xin cấp Giấy phép xây dựngNgoài Giấy phép xây dựng công trình, chủ đầu tư thực hiện các thủ tục lập và xin phê duyệt Báo cáo DTM của dự án tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoàn tất hồ sơ thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, hồ sơ thiết kế cơ sở;….Luật Xây dựng 2020 có một số điều chỉnh trong bước này như sau:- Bổ sung quy định về những công trình thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng tại Điều 1.11, trong đó các trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng đáng chú ý gồm:(i) Công trình sử dụng vốn đầu tư công;(ii) Công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công thuộc dự án có quy mô nhóm B trở lên hoặc công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;(iii) Công trình thuộc dự án PPP;(iv) Công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn (Khoản 1 Điều 83a Luật Xây dựng 2020)
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Luật Xây dựng 2020 đã lược bỏ điều kiện “tổng diện tích sàn dưới 500m2”)
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
- Rút ngắn thời gian cấp Giấy phép xây dựng công trình xuống còn 20 ngày (theo Luật Xây dựng 2014 là 30 ngày) và giữa nguyên thời gian cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ là 15 ngày.- Bỏ điều kiện về đảm bảo đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình, nhưng bắt buộc chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.- Đối với các công trình phải thực hiện cấp phép xây dựng công trình thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế triển khai sau cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng (phân cấp việc thẩm định cho chủ đầu tư, một số nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng trong giai đoạn thẩm định thiết kế được xem xét tại bước cấp phép xây dựng).- Toàn bộ thẩm quyền cấp phép xây dựng công trình đã được phân cấp cho địa phương theo quy định tại Khoản 37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.(8) Thi công xây dựng công trìnhCông trình trước khi được thi công xây dựng phải đáp ứng được các điều kiện khởi công theo Điều 107 Luật Xây dựng, trong đó phải đảm bảo có: Giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định; có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ; có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn; được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình; …Việc tổ chức thi công xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng thực hiện theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành. 7. Kinh doanh, quản lý và vận hànhĐiều kiện về kinh doanh, quản lý và vận hành dự án sau khi dự án đủ điều kiện hoàn công công trình xây dựng và nghiệm thu đưa vào hoạt động thực hiện theo các quy định chuyên ngành, phụ thuộc vào từng lĩnh vực đầu tư của dự án.----------------------------------------------------------------------Giải thích:(1) Đối với quy trình thực hiện các dự án đầu tư áp dụng những hình thức lựa chọn nhà đầu tư khác, Vietthink sẽ tiếp tục cập nhật và giới thiệu trong những bài viết tiếp theo.ThS., LS. Nguyễn Thanh Hà - Công ty Luật TNHH Vietthink Cập nhật: 18/10/2021 Lượt xem:335774 #dautu #duansudungdat #vonngoaingansach #dauthau* Các công trình đã thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Công Ty Luật VIETTHINK
- THƯ VIỆN ẢNH
- TẢI VỀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT
- SƠ ĐỒ WEBSITE
- CƠ HỘI NGHỀ NGHIỆP
- LIÊN HỆ
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà 97-99 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt NamVPGD tại TP.HCM: Tầng 6, Tòa nhà 47-49 Trương Định, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam |
Điện thoại: (84-24) 6666 6886 / (+84) 86 500 5715 |
Email: contact@vietthink.com.vn Website: vietthink.vn |
Tư vấn Đầu tư - Kinh doanh: (84-24) 6666 6886 # 103 |
Tư vấn Tố tụng: (84-24) 6666 6886 # 107 |
Tư vấn Sở hữu trí tuệ: (84-24) 6666 6886 # 103 |
Từ khóa » Trình Tự đấu Thầu Lựa Chọn Nhà đầu Tư
-
Hướng Dẫn Thực Hiện Lựa Chọn Nhà đầu Tư Dự án Có Sử Dụng đất ...
-
Nghị định 25/2020/NĐ-CP Hướng Dẫn Luật Đấu Thầu Về Lựa Chọn ...
-
Đấu Thầu, Lựa Chọn Nhà đầu Tư
-
[PDF] Quy Trình Các Bước Tiến Hành đấu Thầu Lựa Chọn Nhà đầu
-
Quy Trình đấu Thầu Rộng Rãi Lựa Chọn Nhà đầu Tư Thực Hiện Dự án đầu ...
-
Quy Trình, Trình Tự Các Bước Tổ Chức đấu Thầu Mới Nhất Năm 2022
-
QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN ...
-
Áp Dụng Hình Thức đấu Thầu Rộng Rãi để Lựa Chọn Nhà đầu Tư Thực ...
-
Tổng Hợp Quy định Chung Về Lựa Chọn Nhà đầu Tư đối Với Dự án Sử ...
-
Bước 2: Lựa Chọn Nhà đầu Tư - UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế
-
Quy Trình đấu Thầu Dự án Có Sử Dụng đất (Cập Nhật 2022) - Luật ACC
-
Đấu Thầu Lựa Chọn Nhà đầu Tư Dự án Sử Dụng đất: Giải Phóng Nguồn ...
-
Lựa Chọn Nhà đầu Tư - Cổng Thông Tin điện Tử Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư
-
Hướng Dẫn Quy Trình Chọn Nhà đầu Tư Dự án Có Sử Dụng đất