Quyền Của Người Khởi Kiện Trong Vụ án Dân Sự Gồm Những Gì

Quyền của người khởi kiện trong vụ án dân sự có thể kể đến là quyền khởi kiện, quyết định và tự định đoạt, yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc cung cấp chứng cứ, nhờ luật sư hoặc người có đủ điều kiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình… Cụ thể vấn đề nêu trên được quy định ra sao, xin mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Người khởi kiện có các quyền cơ bản được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự
Người khởi kiện có các quyền cơ bản được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự

Mục Lục

  • 1 Quyền khởi kiện là gì ?
  • 2 Người khởi kiện và nguyên đơn trong tố tụng dân sự
  • 3 Quyền của người khởi kiện trong vụ án dân sự

Quyền khởi kiện là gì ?

Quyền khởi kiện là một trong những quyền cơ bản của công dân, được quy định cụ thể tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Khi khởi kiện, cần thỏa mãn các điều kiện cụ thể như sau:

  • Chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  • Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền xét xử giải quyết của tòa án
  • Vẫn còn thời hiệu khởi kiện;
  • Vụ án vẫn chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người khởi kiện và nguyên đơn trong tố tụng dân sự

Theo khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015 thì NGUYÊN ĐƠN trong vụ án dân sự là người cho rằng quyền và hợp pháp của mình bị xâm phạm và là:

  • Người khởi kiện, hoặc;
  • Người được cơ quan tổ chức cá nhân khác khởi kiện thay khi nhận thấy quyền lợi của người đó bị xâm phạm.

Theo Điều 186 và Điều 187 BLTTDS 2015 thì NGƯỜI KHỞI KIỆN là:

  • Chủ thể tự khởi kiện: vì cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, hoặc;
  • Người khởi kiện thay chủ thể khác: khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác hoặc lợi ích công cộng hay lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm.
Người khởi kiện không hẳn cũng là nguyên đơn
Người khởi kiện không hẳn cũng là nguyên đơn

Nguyên đơn là đương sự trong vụ án và có tư cách tố tụng tại Tòa án. Trong khi đó người khởi kiện có thể là nguyên đơn nếu chính người đó tự mình khởi kiện, nhưng cũng có thể không phải là nguyên đơn và không có tư cách tố tụng nếu họ chỉ nộp đơn khởi kiện thay cho chủ thể khác.

Dựa vào phân tích ở trên, có thể thấy khái niệm về nguyên đơn và người khởi kiện là khác nhau. Cần phân biệt rõ hai khái niệm này vì rất dễ có sự nhầm lẫn, việc xác định trên có ý nghĩa rất quan trọng trong quy trình tố tụng cũng như việc áp dụng các quy định của pháp luật trong thực tiễn.

>>> Xem thêm: Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự

Quyền của người khởi kiện trong vụ án dân sự

Bộ luật tố tụng Dân sự quy định rõ về quyền lợi của người khởi kiện
Bộ luật tố tụng Dân sự quy định rõ về quyền lợi của người khởi kiện

Dựa vào các quy định tại Chương II và một số điều luật nằm trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015), người khởi kiện có các quyền cơ bản như chúng tôi sẽ đề cập bên dưới. Trường hợp người khởi kiện đồng thời là nguyên đơn thì có các quyền của đương sự theo Điều 70 và theo Điều 71 BLTTDS 2015.

Quyền khởi kiện và yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo Điều 4 BLTTDS 2015:

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án dân sự;
  • Có quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.

Quyền quyết định và tự định đoạt theo Điều 5 BLTTDS 2015:

  • Quyết định việc khởi kiện (Lưu ý là Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án khi có đơn khởi kiện và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện đó);
  • Có quyền rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình hoặc thỏa thuận một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

>> Tham khảo thêm: Mẫu đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện dân sự

==>>CLICK TẢI MẪU ĐƠN BỔ SUNG YÊU CẦU KHỞI KIỆN DÂN SỰ

Quyền cung cấp chứng cứ và chứng minh theo Điều 6 BLTTDS 2015:

  • Chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp (đây đồng thời là nghĩa vụ);
  • Được yêu cầu Tòa án hỗ trợ việc thu thập chứng cứ nếu thuộc các trường hợp luật định.

Quyền bình đẳng theo Điều 8 BLTTDS 2015:

  • Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội;
  • Bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.

Được bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Điều 9 BLTTDS:

  • Tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
  • Được Nhà nước bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của pháp luật.

Quyền khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện: Người khởi kiện có quyền khiếu nại với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện.

Trên đây là bài viết tư vấn về quyền của người khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Quý bạn đọc nếu có nhu cầu hỗ trợ thực hiện hồ sơ khởi kiện, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn nhanh chóng và kịp thời. Xin cảm ơn.

Có thể bạn quan tâm

  • Quyền Dân sự là gì? Khi nào cần đến Luật Sư tư vấn pháp luật Dân sự?
  • Tranh chấp Dân sự là gì? Quy trình giải quyết tranh chấp Dân sự
  • Mẫu hợp đồng thuê Luật sư bảo vệ trong vụ án Dân sự

Từ khóa » Khởi Quyền