Quyền Lực Mềm – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Xem thêm
  • 2 Tham khảo
  • 3 Liên kết ngoài
  • 4 Nghiên cứu thêm
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Quyền lực mềm (tiếng Anh: soft power) là một khái niệm do giáo sư người Mỹ Joseph Samuel Nye, Jr. ở đại học Harvard đưa ra lần đầu tiên trong một quyển sách phát hành năm 1990, Bound to Lead: The Changing Nature of American Power. Ông giải thích rõ hơn về khái niệm này trong quyển sách phát hành năm 2004, Soft Power: The Means to Success in World Politics. Thuật ngữ này hiện được các nhà phân tích và chính trị gia sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới.

Theo giáo sư Joseph Nye, Quyền lực mềm là dùng khả năng giành được những thứ mình muốn thông qua việc gây ảnh hưởng để khiến người khác làm theo những gì mình muốn. Một đặc điểm của quyền lực mềm là không cưỡng bức, ép buộc. Ngược lại với quyền lực mềm là quyền lực cứng, mà dựa vào sức mạnh quân sự và kinh tế, quyền lực được thực hiện chủ yếu bằng cách đe dọa về quân sự (trong đời sống như sa thải, kỷ luật...) và lôi cuốn về kinh tế, mua chuộc (trong đời sống như tăng lương, thăng cấp). Còn quyền lực mềm thì đạt được những gì mình muốn bằng cách tác động tới hệ thống giá trị của người khác, làm thay đổi cách suy nghĩ của người khác, và qua đó khiến người khác mong muốn chính điều mà mình mong muốn. Đó là quyền lực mềm, thực hiện thông qua sự hấp dẫn và thuyết phục. Đối với một quốc gia, quyền lực mềm được tạo dựng trên 3 yếu tố: văn hóa quốc gia, giá trị quốc gia và chính sách của quốc gia đó.[1]

Theo Monocle Soft Power Survey (cuộc thăm dò Quyền lực mềm của tạp chí Monocle), Hoa Kỳ hiện đang đứng hàng đầu về quyền lực mềm, kế đó là Đức hạng thứ hai. Trong 10 nước đứng đầu tiếp theo có Vương quốc Anh, Nhật Bản, Pháp, Thụy Sĩ, Úc, Thụy Điển, Đan Mạch, và Canada.[2] Portland Soft Power 30, mà có lời nói đầu của Joseph Nye, xếp Vương Quốc Anh hàng đầu, theo sau đó hầu hết là các nước đã từng đứng top ten trong bản trên.[3] Elcano Global Presence Report xếp hạng European Union thứ nhất xem cả khối như là một toàn thể.[4]

Portland'sThe Soft Power 30 2015[5] Monocle'sSoft Power Survey 2014/15[2] Elcano'sGlobal Presence Report 2015Soft presence[6]
Thứ hạng Quốc gia
1  Anh Quốc
2  Đức
3  Hoa Kỳ
4  Pháp
5  Canada
6  Úc
7  Thụy Sĩ
8  Nhật Bản
9  Thụy Điển
10  Hà Lan
11  Đan Mạch
12  Ý
13  Áo
14 Tây Ban Nha
15  Phần Lan
Thứ hạng Quốc gia
1  Hoa Kỳ Tăng
2  Đức Giảm
3  Anh Quốc Giảm
4  Nhật Bản Tăng
5  Pháp Giảm
6  Thụy Sĩ Giảm
7  Úc Giảm
8  Thụy Điển Giảm
9  Đan Mạch Tăng
10  Canada Giảm
11 Tây Ban Nha Tăng
12  Ý Giảm
13  Hà Lan Giữ nguyên
14  New Zealand Tăng
15  Hàn Quốc Giảm
Thứ hạng Quốc gia
1  Hoa Kỳ
2  Anh Quốc
3  Đức
4  Pháp
5  Nhật Bản
6  Trung Quốc
7  Nga
8 Tây Ban Nha
9  Ý
10  Canada
11  Úc
12  Hà Lan
13  Hàn Quốc
14  Thổ Nhĩ Kỳ
15  Thụy Điển

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quyền lực xã hội
  • Quyền lực thông minh
  • Làn sóng Hàn Quốc
  • Cool Japan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nye, Joseph.Bound to Lead: The Changing Nature of American Power(New York: Basic Books, 1990).
  2. ^ a b "Soft Power Survey 2014/15". Monocle. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ "The Soft Power 30 - A Global Ranking of Soft Power" (PDF). Portland. tháng 7 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ "Elcano Global Presence Report" (PDF). Real Instituto Elcano. 2014. tr. 42–43. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ "The Soft Power 30 - Ranking". Portland. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015. {{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  6. ^ "Elcano Global Presence Report 2015" (PDF). Real Instituto Elcano. 2015. tr. 20. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phát huy tối đa sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam

Nghiên cứu thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giulio Gallarotti, Cosmopolitan Power in International Relations: A Synthesis of Realism, Neoliberalism, and Constructivism, NY: Cambridge University Press, 2010, how hard and soft power can be combined to optimize national power
  • Giulio Gallarotti, The Power Curse: Influence and Illusion in World Politics, Boulder, CO.: Lynne Rienner Press, 2010, an analysis of how the over reliance on hard power can diminish the influence of nations
  • Giulio Gallarotti. "Soft Power: What it is, Why it’s Important, and the Conditions Under Which it Can Be Effectively Used" Journal of Political Power (2011), works.bepress.com Lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011 tại Wayback Machine
  • Soft Power and US Foreign Policy: Theoretical, Historical and Contemporary Perspectives, ed Inderjeet Parmar and Michael Cox, Routledge, 2010
  • Steven Lukes, "Power and the battle for hearts and minds: on the bluntness of soft power," in Felix Berenskoetter and M.J. Williams, eds. Power in World Politics, Routledge, 2007
  • Janice Bially Mattern, "Why Soft Power Is Not So Soft," in Berenskoetter and Williams
  • J.S. Nye, "Notes for a soft power research agenda," in Berenskoetter and Williams
  • Young Nam Cho and Jong Ho Jeong, "China's Soft Power," Asia Survey,48,3,pp 453–72
  • Yashushi Watanabe and David McConnell, eds, Soft Power Superpowers: Cultural and National Assets of Japan and the United States, London, M E Sharpe, 2008
  • Ingrid d'Hooghe, "Into High Gear: China's Public Diplomacy', The Hague Journal of Diplomacy, No. 3 (2008), pp. 37–61.
  • Ingrid d'Hooghe, "The Rise of China's Public Diplomacy", Clingendael Diplomacy Paper No. 12, The Hague, Clingendael Institute, July 2007, ISBN 978-90-5031-117-5,36 pp.
  • "Playing soft or hard cop," The Economist, ngày 19 tháng 1 năm 2006
  • Y. Fan, (2008) "Soft power: the power of attraction or confusion", Place Branding and Public Diplomacy, 4:2, available at bura.brunel.ac.uk
  • Bruce Jentleson, "Principles: The Coming of a Democratic Century?" from American Foreign Policy: The Dynamics of Choice in the 21st Century
  • Jan Melissen, "Wielding Soft Power," Clingendael Diplomacy Papers, No 2, Clingendael, Netherlands, 2005
  • Chicago Council on Global Affairs, "Soft Power in East Asia" June 2008
  • Joseph Nye, The Powers to Lead, NY Oxford University Press, 2008
  • Nye, Joseph, Soft Power: The Means to Success in World Politics[liên kết hỏng]
  • Joshua Kurlantzick, Charm Offensive: How China's Soft Power is Transforming the World (Yale University Press, 2007). Analysis of China's use of soft power to gain influence in the world's political arena.
  • John McCormick The European Superpower (Palgrave Macmillan, 2006). Argues that the European Union has used soft power effectively to emerge as an alternative and as a competitor to the heavy reliance of the US on hard power.
  • Ian Manners, Normative Power Europe: A Contradiction in Terms?, princeton.edu
  • Matthew Fraser, Weapons of Mass Distraction: Soft Power and American Empire (St. Martin's Press, 2005). Analysis is focused on the pop culture aspect of soft power, such as movies, television, nhạc pop, Disneyland, and American fast-food brands including Coca-Cola và McDonald's.
  • Middle East Policy Journal: Talking With a Region, mepc.org
  • Salvador Santino Regilme, The Chimera of Europe's Normative Power in East Asia: A Constructivist Analysis Regilme, Salvador Santino Jr. (tháng 3 năm 2011). "The Chimera of Europe's Normative Power in East Asia: A Constructivist Analysis" (PDF). Central European Journal of International and Security Studies. Quyển 5 số 1. tr. 69–90. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2013.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
Stub icon

Bài viết về chủ đề chính trị này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Sức mạnh trong quan hệ quốc tế
Phân loạiCường quốc kinh tế • Siêu cường năng lượng • Cường quốc thực phẩm • Quyền lực cứng • Sức mạnh quốc gia • Chính trị sức mạnh • Chính trị thực dụng  • Quyền lực thông minh • Quyền lực mềm • Quyền lực bén (Quyền lực nhọn)
Trạng tháiCường quốc • Cường quốc mới nổi • Tiểu cường • Trung cường quốc • Đại cường quốc • Siêu cường quốc • Siêu cường tiềm năng • Cường quốc vùng
Địa chính trị
Khu vựcThái bình La Mã • Thái bình Trung Hoa • Thái bình Ottoman
Quốc tếThế kỷ Mông Cổ • Thế kỷ Anh Quốc • Thế kỷ Hoa Kỳ (Hòa bình Mỹ) • Hòa bình Liên Xô • Thế kỷ châu Á • Thế kỷ Trung Quốc • Thế kỷ Thái Bình Dương • Thế kỷ Ấn Độ
Học thuyếtCân bằng quyền lực • Cân bằng quyền lực châu Âu • Trung tâm quyền lực • Thuyết ổn định bá quyền • Lý thuyết về quyền lực • Phân cực • Đề án sức mạnh • Lý thuyết chuyển tiếp quyền lực • Siêu cường thứ hai • Phạm vi ảnh hưởng
Nghiên cứuChỉ số sức mạnh tổng hợp quốc gia • Sức mạnh tổng hợp quốc gia
Các tổ chức và nhóm theo vùng
Châu Phi
  • Liên minh châu Phi
  • Liên minh Địa Trung Hải
Châu Phi–Châu Á
  • Liên đoàn Ả Rập
  • Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (GCC)
  • Tổ chức Hợp tác Hồi giáo (OIC)
Châu Mỹ
  • Mercosur
  • Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
  • Tổ chức các quốc gia châu Mỹ (OAS)
  • Liên minh các Quốc gia Nam Mỹ (Unasur)
Châu Á
  • Đối thoại hợp tác châu Á (ACD)
  • Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
  • Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
  • Hội nghị thượng đỉnh Hàn Quốc-Trung Quốc-Nhật Bản
  • Tổ chức hợp tác kinh tế (ECO)
  • Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC)
  • Tổ chức Hợp tác Thượng Hải (SCO)
Châu Âu
  • Ủy hội châu Âu (CE)
  • Liên minh châu Âu (EU)
Á Âu
  • Cộng đồng các Quốc gia Độc lập (CIS)
  • Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể (CSTO)
  • Tổ chức hợp tác kinh tế (ECO)
  • Liên minh Kinh tế Á Âu (EaEU)
  • Hội đồng Thổ Nhĩ Kỳ
Bắc Mĩ–Châu Âu
  • Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
Châu Phi–Châu Á –Châu Âu
  • Liên minh Địa Trung Hải
Châu Phi–Nam Mĩ
  • Khu vực hòa bình và hợp tác Nam Đại Tây Dương
Châu Đại Dương –Thái Bình Dương
  • Khối hiệp ước An ninh quân sự Úc–New Zealand–Mỹ (ANZUS)
  • Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
  • Melanesian Spearhead Group (MSG)
  • Diễn đàn Quần đảo Thái Bình Dương (PIF)
  • Nhóm lãnh đạo Polynesia (PLG)
Không theo vùng
  • Brazil–Nga–Ấn Độ–Trung Quốc–Nam Phi (BRICS)
  • Thịnh vượng chung Anh
  • Colombia–Indonesia–Việt Nam–Ai Cập–Thổ Nhĩ Kỳ–Nam Phi (CIVETS)
  • E7
  • E9
  • G2
  • G4
  • G7
  • G8
  • G8+5
  • G20
  • G24
  • G77
  • Diễn đàn đối thoại Ấn Độ–Brazil–Nam Phi (IBSA)
  • Mexico–Indonesia–Nigeria–Thổ Nhĩ Kỳ (MINT)
  • Next Eleven (N-11)
  • Phong trào không liên kết (NAM)
  • Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)
  • Đoàn kết đồng thuận
Toàn cầu
  • Liên Hợp Quốc (UN)
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Quyền_lực_mềm&oldid=73694496” Thể loại:
  • Sơ khai chính trị
  • Ngoại giao
  • Quan hệ quốc tế
  • Thuật ngữ quan hệ quốc tế
  • Quyền lực (xã hội và chính trị)
  • Toàn cầu hóa
Thể loại ẩn:
  • Lỗi CS1: ngày tháng
  • Bài viết có văn bản tiếng Anh
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Bài có liên kết hỏng
  • Quản lý CS1: ngày tháng và năm
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Trang sử dụng liên kết tự động ISBN
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Quyền lực mềm 47 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Ví Dụ Quyền Lực Mềm