Quyền Sử Dụng đất Lưu Không? Đất Lưu Không Có được Xây Dựng?

Đối với việc sử dụng các loại đất như đất ở, đất nông nghiệp,.. thì đều được quy định rõ ràng tại pháp Luật đất đai năm 2013. Gắn liền với việc sử dụng các loại đất sử dụng là phải được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai để đảm bảo các quyền lợi khi có người vi phạm hoặc nhận bồi thường đất khi nhà nước thu hồi. Tuy nhiên, về đất lưu không lại không được Luật đất đai hay các nghị định, thông tư hướng dẫn nào quy định rõ ràng. Vậy Đất lưu không sẽ được hiểu như thế nào?

Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư!

Hiện gia đình tôi đang sử dụng diện tích đất lưu không trước nhà. Do cán bộ địa chính nói phần đất này không được phép xây nhà nên tôi có dùng làm sân, gia đình tôi đã sử dụng 8 năm và giờ địa chính xã yêu cầu gia đình tôi phá bỏ để trả lại hiện trạng như ban đầu. Tôi muốn hỏi quyền sử dụng đất lưu không được quy định như thế nào? Phần đất lưu không khi thu hồi có được đền bù hay không?

Luật sư tư vấn:

Hiện nay chưa có văn bản nào quy định về khái niệm “Đất lưu không”. Trên thực tế thì phần đất này trong quy hoạch nằm trong phần hành lang giao thông, công trình công cộng.

1. Quy định về quyền sử dụng đất lưu không

1.1 Đất lưu không là gì?

Pháp luật không quy định đất lưu không là gì nhưng chúng ta có thể hiểu là hành lang an toàn giao thông, đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện,… Đây là phần đất có quy hoạch làm đất để phục vụ cho các công trình công cộng, giao thông, thủy lợi, điện,… mà Nhà nước chưa sử dụng đến.

1.2 Quyền sử dụng đất lưu thông?

Thứ nhất, đất lưu không thuộc loại đất công cộng, do Nhà nước có thẩm quyền quản lý. Khi Nhà nước chưa sử dụng đến quỹ đất này thì người dân được tạm thời sử dụng, nhưng sẽ không được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Khi người dân có nhu cầu thì có thể tạm thời sử dụng phần diện tích đất lưu không nhưng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận yêu cầu thì việc sử dụng phần đất lưu không của người dân mới được sử dụng hợp pháp.

Hiện nay, Đất lưu không không thuộc quyền sở hữu và sử dụng của người dân mà thuộc quyền quản lý của Nhà nước, khi nhà nước không sử dụng đến phần đất này thì người dân có thể dử dụng phần đất nhưng dưới sự cho phép của nhà nước, nếu không tuân thủ là trái với quy định của pháp luật. Chủ tịch UBND tại các khu vực có nghĩa vụ quản lý, phát hiện và ngăn chặn các trường hợp xâm chiếm, sử dụng đất lưu không trái phép.

2. Quy định về xây dựng trên đất lưu thông?

Căn cứ vào Luật Đất đai 2013 quy định về việc sử dụng phần đất lưu không như sau:

Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

Thứ nhất, Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.

Căn cứ vào phạm vi của hành lang bảo vệ công trình được cơ quan nhà nước ban hành thì người trực tiếp quản lý công trình này phải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình

Thứ hai, Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.

Thứ ba, Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.

Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi công công trình công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.

Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình. Trong trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo trực tiếp và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình xử lý.

3. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

– Thứ nhất, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp;

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính thì khi phần đất đó thuộc diện đất trong quy hoạch, khi nhà nước thu hồi đất sẽ phải có chính sách đền bù, bồi thường phần đất đó

Thứ hai, Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Thứ ba, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Đối với trường hợp này thì nhà nước vẫn phải bồi thường cho họ vì phần đất đã được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và đã nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước. Chính vì vậy, khi người Việt Nam ra nước ngoài định cư nhưng vẫn có quyền dụng và các nghĩa vụ đối với phần đất bồi thường thì nhà nước vẫn phải bồi thường cho họ.

Thứ tư, Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Trong trường hợp này, các tổ chức đã được giao đất và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính như nộp tiền sử dụng đất, trả tiền thuê đất, nhượng quyền sử dụng đất và đã đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quyền nhận bồi thường đất.

Thứ năm, Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Thứ sáu, Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Như vậy, căn cứ vào các nội dung chúng tôi nêu trên thì gia đình bạn khi bị thu hồi phần đất này sẽ không được đền bù vì đất lưu không là đất công cộng và được nhà nước quản lý và gia đình bạn đã sử dụng phần đất lưu không được 8 năm, nếu hiện quy hoạch giao thông vẫn không sử dụng nên gia đình bạn vẫn tạm thời có quyền tiếp tục sử dụng nhưng sẽ không được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình được chủ động khi nhà nước thu hồi đất thì bạn nên liên hệ với UBND xã phường để cam kết về việc hoàn trả lại đất khi có quyết định thu hồi..

Bạn cần lưu ý,  khi Nhà nước chưa sử dụng đến phần đất này thì bạn được phép tạm thời sử nhưng không được cấp giấy chứng nhận cho phần đất này, và khi Nhà nước thu hồi thì phần đất này không được đền bù.

Từ khóa » Diện Tích đất Lưu Không Là Gì