RAID Là Gì? Các Kiểu RAID, Cách Cài đặt RAID Cho ổ Cứng - Wiki Máy ...

Mục lục nội dung

Toggle
  • RAID là gì?
  • Nguồn gốc của kỹ thuật RAID
  • Đặc điểm của kỹ thuật RAID ổ đĩa
  • Chi tiết các chế độ RAID
    • RAID 1 là gì?
    • RAID 5 là gì?
    • RAID 6 là gì?
    • RAID 10 là gì?
  • Ví dụ thực tế về RAID
  • Chọn lựa phần cứng cho RAID
  • Cài đặt RAID như thế nào?
  • Có nên sử dụng kỹ thuật RAID không?
5/5 - (6 bình chọn)

RAID là gì? Các kiểu RAID, cách cài đặt RAID cho ổ cứng

RAID là gì?

RAID là từ viết tắt của Redundant Array of Independent Disks, nghĩa là Mảng dự phòng của các đĩa độc lập. RAID là một phương pháp lưu trữ cùng một dữ liệu ở các vị trí khác nhau của nhiều đĩa. Các mức RAID nằm trong khoảng từ RAID 0 đến RAID 50 và các mức RAID thường được sử dụng bao gồm RAID 0, RAID 1, RAID 3, RAID 5, RAID 6, RAID 10 và RAID 50.

Nguồn gốc của kỹ thuật RAID

RAID được tạo ra vào năm 1988 để giải quyết chi phí của các ổ đĩa hiệu suất cao. Các nhà phát minh lập luận rằng một loạt các đĩa rẻ tiền có thể hoạt động tốt hơn một đĩa đắt tiền, đây không nghi ngờ gì là một vấn đề lớn khi 10MB dung lượng lưu trữ có giá lên tới 100 đô la. RAID cho phép dữ liệu được lưu trữ trên nhiều ổ đĩa cùng một lúc, mặc dù thiết lập RAID sẽ xuất hiện, chẳng hạn như Windows 10, dưới dạng một đĩa duy nhất.

Bộ điều khiển RAID – thứ dẫn dữ liệu vào và ra khỏi ổ lưu trữ – có thể dựa trên phần mềm hoặc phần cứng. Trong trường hợp trước đây, nếu bạn có một vài ổ đĩa được thiết lập trong một mảng RAID bên trong PC gia đình, nó có thể được xử lý ở cấp phần mềm với bộ xử lý (CPU) của PC xử lý công việc. Trong trường hợp thứ hai, chẳng hạn với một bộ lưu trữ gắn ngoài mạng (NAS), sẽ có một thẻ điều khiển chuyên dụng để xử lý các hoạt động đầu vào và đầu ra (I/O) của mảng RAID.

Tốc độ được đo bằng số lượng ổ đĩa trong mảng RAID 0, vì vậy hãy xem xét mảng RAID 0 với bốn ổ đĩa sẽ nhanh hơn bốn lần so với một ổ đĩa duy nhất. Thay vì có đường cao tốc một làn cho tất cả dữ liệu đi lại, giờ đây có nhiều làn, tất cả dữ liệu vận chuyển qua lại. Hiệu suất tăng được bù đắp bởi việc thiếu dữ liệu dự phòng và nguy cơ mất tất cả các ổ đĩa trong trường hợp một ổ bị hỏng. Ngoài RAID 0, bạn cũng sẽ thường nghe đến các thiết lập RAID 1, RAID 5, RAID 6 và RAID 10.

Đặc điểm của kỹ thuật RAID ổ đĩa

RAID chỉ nên làm việc với các loại ổ cứng dung lượng bằng nhau.

Sử dụng RAID sẽ tốn số lượng ổ nhiều hơn bình thường, nhưng đổi lại là dữ liệu sẽ an toàn hơn.

RAID có thể dùng cho bất kỳ hệ điều hành nào, từ Window 98, window 2000, window XP, Window 10, window server 2016, MAC OS X, Linux,…

  • RAID 0 bằng tổng dung lượng các ổ cộng lại.
  • RAID 1 chỉ duy trì dung lượng 1 ổ.
  • RAID 5 sẽ có dung lượng ít hơn 1 ổ (5 ổ dùng raid 5 sẽ có dung lượng 4 ổ).
  • RAID 6 sẽ có dung lượng ít hơn 2 ổ (5 ổ dùng raid 6 sẽ có dung lượng 3 ổ).
  • RAID 10 sẽ chỉ tạo được khi số ổ là chẵn, phải có tối thiểu từ ô ổ trở lên. Dung lượng bằng tổng số ổ chia đôi (10 ổ thì dung lượng sử dụng là 5 ổ).

Chi tiết các chế độ RAID

Các mức RAID khác nhau tồn tại cho các yêu cầu ứng dụng khác nhau.

Mô hình tổng hợp RAID
Mô hình tổng hợp RAID

RAID 1 là gì?

Thiết lập RAID 1 bao gồm ít nhất hai ổ đĩa được nhân đôi để chứa cùng một thông tin chính xác. Thiết lập RAID này bao gồm khả năng chịu lỗi, vì một ổ đĩa bị lỗi sẽ không dẫn đến các ổ đĩa khác cũng bị lỗi. Không có dải nào liên quan, vì vậy, miễn là một ổ đĩa hoạt động, mảng sẽ tiếp tục hoạt động, khiến điều này trở thành lựa chọn yêu thích của những người yêu cầu độ tin cậy cao. Trong hầu hết các trường hợp, hiệu suất đọc phải ngang bằng với một đĩa đơn, mặc dù có thể có ảnh hưởng bất lợi đến tốc độ ghi và dung lượng lưu trữ.

Khi dữ liệu được ghi vào mảng, nó phải được ghi vào từng ổ đĩa một cách độc lập. Do đó, tốc độ ghi sẽ chỉ nhanh bằng ổ đĩa chậm nhất trong mảng. Tương tự như vậy, dung lượng lưu trữ phụ thuộc vào kích thước của đĩa nhỏ nhất, vì vậy có ổ 256GB và 512GB có nghĩa là bạn sẽ mất một nửa dung lượng lưu trữ của phần cứng sau này. Giải pháp? Gắn bó với các ổ đĩa tương tự – cả về hiệu suất và kích thước – và bạn sẽ có thời gian tốt hơn nhiều với thiết lập RAID 1.

RAID 1 thường là lựa chọn đắt tiền nhất vì hiệu quả của nó về cơ bản có thể được đo bằng số lượng ổ đĩa chia cho số của chính nó. Ví dụ: nếu bạn có hai ổ đĩa (số lượng tối thiểu để thiết lập RAID), bạn chỉ nhận được không gian lưu trữ của ổ đĩa nhỏ nhất trong quá trình thiết lập. Phương trình này giống nhau cho dù bạn có bao nhiêu ổ đĩa. Thiết lập 10 ổ sẽ vẫn chỉ có một ổ có giá trị thông tin được lưu trữ bên trong, mặc dù nó sẽ có một số dự phòng dữ liệu ấn tượng.

RAID 5 là gì?

Nếu bạn có ba ổ đĩa, RAID 5 có thể là lựa chọn tốt nhất của bạn. RAID 5 sử dụng sự kết hợp của dải và tính chẵn lẻ được phân phối trên các ổ đĩa. Trong trường hợp ổ đĩa bị lỗi, cổng logic Exclusive Or (XOR) được sử dụng để ghép ổ đĩa bị mất lại với nhau bằng cách sử dụng thông tin chẵn lẻ từ các ổ đĩa khác. Điều này có thể được thực hiện ngay cả khi các ổ đĩa khác tiếp tục chức năng bình thường của chúng (mặc dù ở tốc độ chậm hơn), có nghĩa là sẽ có thời gian chết tối thiểu nếu bạn bị mất ổ đĩa.

Ví dụ: thiết lập RAID 5 với ba ổ đĩa sẽ có sự phân chia dữ liệu giữa hai ổ đĩa đầu tiên, với tính năng chẵn lẻ trên ổ đĩa thứ ba. Dữ liệu và tính chẵn lẻ được phân chia giữa các ổ khi bạn thêm thông tin. Bạn vẫn có thể tận dụng lợi ích về hiệu suất của việc phân dải – bạn có dữ liệu di chuyển trên đường cao tốc nhiều làn đường – ngoài ra bạn sẽ không mất mọi thứ trong trường hợp ổ đĩa bị lỗi như khi thiết lập RAID 0. Tuy nhiên, thiết lập RAID 5 với ba ổ đĩa về cơ bản sẽ mất 33 phần trăm (hoặc một ổ đĩa tương đương) dung lượng cho các chức năng chẵn lẻ. Nhìn chung, bạn cũng sẽ thấy tốc độ ghi chậm hơn do chức năng chẵn lẻ.

RAID 6 là gì?

RAID 6 tương tự như RAID 5, mặc dù nó sử dụng ít nhất bốn ổ đĩa do thiết lập chẵn lẻ kép. Điều này có nghĩa là trong thiết lập bốn ổ, bạn sẽ mất một nửa dung lượng lưu trữ cho tính năng chẵn lẻ, mặc dù dữ liệu của bạn sẽ vẫn nguyên vẹn trong trường hợp mất đồng thời hai ổ. Giống như RAID 5, tốc độ đọc rất tuyệt vời do hiện tượng phân dải, mặc dù tốc độ ghi thường bị chậm lại do tính chẵn lẻ. Mặc dù nó yêu cầu bốn ổ đĩa để hoạt động, thiết lập RAID 6 có thể phù hợp nhất cho các mảng có năm ổ đĩa trở lên.

RAID 10 là gì?

RAID 10 (còn được gọi là RAID 1 + 0) phù hợp nhất cho bốn ổ đĩa. Thay vì dựa vào phản chiếu hoặc phân dải, nó thực sự liên quan đến cả hai, do đó là 1 + 0. Dữ liệu về cơ bản là sọc giữa hai bộ đĩa được nhân đôi, tạo ra một hệ thống có thể xử lý lỗi ổ đĩa đơn lẻ trong một bộ ổ đĩa hoặc lỗi ổ đĩa đồng thời trong cả hai bộ đĩa. Những gì nó không thể giải quyết là sự cố ổ đĩa đồng thời của một bộ.

Ví dụ: nếu bạn có 6 bit dữ liệu, bit đầu tiên sẽ được sao chép trên cả hai ổ đĩa trong tập hợp đầu tiên. Bit dữ liệu tiếp theo sẽ được sao chép trên bộ ổ đĩa thứ hai, phần dữ liệu thứ ba được sao chép trên bộ ổ đĩa đầu tiên, v.v. Nếu bạn mất ổ đĩa đầu tiên, bạn vẫn có thể truy cập bit đầu tiên từ máy nhân bản khác. Mất cả hai ổ cùng một lúc trong một tập hợp có nghĩa là bạn mất cả hai gương một chút, đó là nơi bạn đạt đến điểm không thể quay lại. Với thiết lập RAID 10, bạn sẽ mất 50% dung lượng lưu trữ tổng thể do phản chiếu và bạn có thể sẽ thấy tốc độ ghi giảm.

Ví dụ thực tế về RAID

Với 1 loại ổ 1TB:

  • Nếu bạn có 2 ổ cứng: Có thể chọn RAID 0 (hỏng 1 ổ là mất dữ liệu), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 2TB.
  • Nếu bạn có 2 ổ cứng: Có thể chọn RAID 1 (hỏng 1 ổ dữ liệu vẫn an toàn), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 1TB.
  • Nếu bạn có 3 ổ cứng: Có thể chọn RAID 1 (hỏng 2 ổ dữ liệu vẫn an toàn), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 1TB.
  • Nếu bạn có 3 ổ cứng: Có thể chọn RAID 5 (hỏng 1 ổ dữ liệu vẫn an toàn), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 2TB.
  • Nếu bạn có 4 ổ cứng: Có thể chọn RAID 5 (hỏng 1 ổ dữ liệu vẫn an toàn), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 3TB.
  • Nếu bạn có 4 ổ cứng: Có thể chọn RAID 6 (hỏng 2 ổ dữ liệu vẫn an toàn), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 2TB.
  • Nếu bạn có 4 ổ cứng: Có thể chọn RAID 10 (hỏng 2 ổ thuộc 2 cặp RAID khác nhau vẫn an toàn), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 2TB.
  • Nếu bạn có 5 ổ cứng: Có thể chọn RAID 5 (hỏng 1 ổ dữ liệu vẫn an toàn), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 4TB.
  • Nếu bạn có 5 ổ cứng: Có thể chọn RAID 6 (hỏng 2 ổ dữ liệu vẫn an toàn), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 3TB.
  • Nếu bạn có 6 ổ cứng: Có thể chọn RAID 5 (hỏng 1 ổ dữ liệu vẫn an toàn), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 5TB.
  • Nếu bạn có 6 ổ cứng: Có thể chọn RAID 6 (hỏng 2 ổ dữ liệu vẫn an toàn), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 4TB.
  • Nếu bạn có 6 ổ cứng: Có thể chọn RAID 10 (hỏng 2 ổ thuộc 2 cặp RAID khác nhau vẫn an toàn), tổng dung lượng khi cài Window nhìn thấy sẽ là 1 ổ 3TB.
  • v.v,…

Các bạn có thể thử bằng cách cài RAID lên, sau đó rút 1 ổ ra và kiểm tra xem hệ điều hành vẫn đang hoạt động hay báo lỗi.

Chọn lựa phần cứng cho RAID

Về chipset điều khiển RAID, bạn không có nhiều lựa chọn vì cơ bản chúng được tích hợp trên BMC. Tuy nhiên bạn cần chú ý những điểm sau.

Hiện tại bộ điều khiển RAID tích hợp thường gồm hai loại chính: chip điều khiển gắn lên BMC hoặc hỗ trợ sẵn từ trong chipset. Thông dụng gồm:

Chipset tích hợp:

Intel ICH5R, ICH6, ICH7. Những chipset cầu nam (SouthBridge) này đi kèm với dòng i865/875/915/925/945/955.nVIDIA nForce2-RAID (AMD), nForce 3 Series (AMD A64), nForce 4 Series (AMD A64/ Intel 775).

Chip điều khiển bên ngoài:

Có khá nhiều chủng loại của các hãng khác nhau như Promise Technology, Silicon Image, Adaptec, nhưng thường thấy nhất là hai dòng Silicon Image Sil3112 và 3114.

Những loại được tích hợp trong chip cầu nam thường có độ trễ thấp, dễ sử dụng. Tuy nhiên tính năng thường không nhiều và phần mềm còn hạn chế, đôi khi “lạm dụng” tài nguyên hệ thống cho tác vụ đọc/ghi. Các loại sử dụng chip của hãng thứ ba thì độ trễ thường cao hơn (không đáng kể), phần mềm và tính năng có phần phong phú hơn, sử dụng tối thiểu tài nguyên; các loại card rời thì dễ thay đổi, tháo lắp khi cần thiết. Tuy vậy bạn cần chú ý một điều cực kì quan trọng là loại Silicon Image Sil3112 có tính tương thích tương đối kém, do đó khi chuyển sang các hệ RAID khác có thể bị mất dữ liệu. Sil3114 và cao hơn đã khắc phục được lỗi này. Các hệ nForce và ICH5,6,7 có thể trao đổi ổ cứng qua lại dễ dàng, BIOS RAID của chúng cũng thông minh hơn và thường có khả năng nhận diện những nhóm ổ cứng RAID định dạng sẵn.

Một số BMC mới nhất ví dụ như DFI Lanparty NF4 SLI-DR có hỗ trợ cả RAID 5. Về giao tiếp dành cho máy tính để bàn, thông thường bạn chỉ tìm thấy các loại PATA hoặc SATA và vì phải sử dụng nhiều cáp, SATA sẽ là lựa chọn sáng suốt hơn ngay cả khi không tính đến tốc độ nhanh hơn và nhiều cải tiến công nghệ. Nếu dồi dào về tài chính, bạn có thể để mắt đến một số sản phẩm tương đối chuyên nghiệp cho phép cắm thêm RAM để dùng như bộ đệm cực lớn nhằm tăng tốc độ đáng kể.

Về ổ cứng thì bạn nên chọn các loại có khả năng truyền dữ liệu lớn và tốc độ truy xuất nhanh. Tốc độ truy xuất (Access Time) chỉ định thời gian cần thiết để đĩa cứng tìm thấy dữ liệu cần dùng và thông số này càng nhỏ càng tốt. Ngoài ra ổ cứng cũng nên có bộ đệm lớn (8MB trở lên), một số model mới có dung lượng bộ đệm 16MB và những công nghệ cho phép tăng hiệu năng làm việc đáng kể (như Seagate NCQ chẳng hạn).

Cài đặt RAID như thế nào?

Việc cài đặt RAID nói chung chủ yếu dựa vào BIOS của mainboard, RAID Controller và hầu như không có gì khó khăn.

Sau khi đã cắm ổ cứng vào đúng vị trí RAID trên bo mạch (tham khảo tài liệu đi kèm sản phẩm), bạn vào BIOS của BMC để bật bộ điều khiển RAID và chỉ định các cổng liên quan (thường trong mục Integrated Peripherals).

Sau thao tác này, bạn sẽ lưu thông số rồi khởi động lại máy tính. Chú ý thật kĩ màn hình thông báo và nhấn đúng tổ hợp phím khi máy tính yêu cầu (có thể là Ctrl+F hoặc F4 tùy bộ điều khiển RAID) để vào BIOS RAID.

Đối với BIOS RAID, mặc dù mỗi loại có một giao diện khác nhau (tham khảo tài liệu đi kèm) nhưng về cơ bản bạn phải thực hiện những thao tác sau:

  • Chỉ định những ổ cứng sẽ tham gia RAID.
  • Chọn kiểu RAID (0/1/0+1/5).
  • Chỉ định Block Size: Đây là chìa khóa ảnh hưởng rất lớn tới hiệu năng của giàn ổ cứng chạy RAID. Đối với RAID dạng Striping, Block size cũng có nghĩa là Stripe Size. Nếu thông số này thiết lập không phù hợp với nhu cầu sử dụng thì sẽ gây lãng phí bộ nhớ và giảm hiệu năng. Ví dụ nếu Block Size có giá trị là 64KB thì tối thiểu sẽ có 64KB được ghi vào ổ đĩa trong mọi trường hợp, ngay cả khi đó là một file text có dung lượng 2KB. Vì thế giá trị này nên xấp xỉ tương ứng với kích thước trung bình của các file bạn dùng. Nếu ổ cứng chứa nhiều file nhỏ ví dụ tài liệu Word, bạn nên để block size bé, nếu chứa nhiều phim ảnh hoặc nhạc, block size lớn sẽ cho hiệu năng cao hơn (nhất là với hệ thống RAID 0).

Bên cạnh đó, Block size còn có một chức năng khác quyết định việc file sẽ được ghi vào đâu. Quay về với ví dụ Block Size 64KB, nếu như file có kích thước nhỏ hơn 64KB, nó sẽ chỉ được ghi vào một ổ cứng trong hệ thống RAID và như vậy sẽ không có bất cứ sự cải thiện hiệu năng nào. Trong một trường hợp khác, một file có kích thước 150KB sẽ được ghi vào 3 ổ đĩa với các đoạn 64KB + 64KB + 22KB và bộ điều khiển có thể đọc thông tin từ ba ổ cùng lúc cho phép tăng tốc đáng kể. Nếu bạn chọn block size là 128KB thì file đó chỉ được ghi vào 2 ổ 128KB + 22KB mà thôi. Thực tế bạn nên chọn Block Size là 128KB cho các máy tính để bàn trừ khi có nhu cầu riêng.

Sau khi bộ điều khiển đã nhận biết hoàn hảo hệ đĩa cứng mới, bạn tiến hành cài đặt hệ điều hành cũng như format ổ RAID. Windows XP là một lựa chọn sáng suốt.

Việc cài đặt Windows nói chung cũng giống như bình thường nhưng bạn cần chuẩn bị một ổ đĩa mềm và đĩa mềm chứa trình điều khiển (driver) cho bộ điều khiển RAID. Ngay sau khi nhấn bàn phím để vào cài đặt, bạn phải chú ý dòng chữ phía dưới màn hình cài Windows để nhấn F6 kịp lúc. Sau đó chờ một lát và khi được hỏi, bạn nhấn S để đưa driver RAID vào cài đặt.

Các bước còn lại, bạn thao tác đúng như với việc cài đặt trên một đĩa cứng bình thường.

Sau khi đã ổn định được hệ thống, bạn chú ý cài thêm những tiện ích điều khiển hệ thống RAID để tận dụng các tính năng mở rộng và đôi khi là cả hiệu năng nữa. Có thể liệt kê một số chương trình như Intel Application Acceleration RAID Edition hay nVIDIA RAID Manager…

Chú ý chung:

Nếu bạn đang có một ổ đĩa đầy dữ liệu và muốn thiết lập RAID 0, bạn phải format ổ và làm lại mọi thứ. Vì thế hãy tìm cho mình một phương án sao lưu phù hợp. Nếu sử dụng RAID 1 thì việc này không cần thiết.

Thông thường với một hệ thống RAID 0 bạn nên có thêm một ổ cứng nhỏ để lưu những thứ tối quan trọng phòng khi có trục trặc mặc dù rất khó xảy ra.

Khi máy tính khởi động lại (đặc biệt là khi bị khởi động bất thường), có thể hệ thống sẽ dừng lại khá lâu ở quá trình bộ điều khiển RAID nhận diện các ổ đĩa, thậm chí có thể có nhiều tiếng động lạ phát ra ở phần cơ đĩa cứng. Bạn không phải lo lắng vì điều này hoàn toàn bình thường do bộ điều khiển phải đồng bộ hoạt động của tất các ổ trong nhóm RAID mà nó quản lý.

Các nhóm đĩa cứng RAID thường gồm vài ổ đĩa cứng hoạt động cạnh nhau nên nhiệt lượng tỏa ra khá lớn, không có lợi về lâu dài. Bạn hãy tìm giải pháp giải nhiệt nếu có điều kiện để tránh rắc rối ngoài ý muốn.

Có nên sử dụng kỹ thuật RAID không?

RAID ban đầu được phát minh để cắt giảm chi phí giá lưu trữ những năm 80 đồng thời giải quyết tỷ lệ lỗi cao của một số công nghệ sơ khai.

Giá trị mà RAID mang lại cho hệ thống là không thể phủ nhận – sự an toàn, hiệu năng cao hơn tùy cấu hình. Thực tế cho thấy RAID 0 và 0+1 được ưa chuộng nhất trong môi trường gia đình. RAID 0 nhanh nhất nhưng cũng nguy hiểm nhất, chỉ cần một trục trặc là coi như mọi chuyện chấm dứt. Trong khi đó RAID 1 mặc dù đem lại khả năng bảo đảm an toàn thông tin nhất nhưng cũng thường đem lại cho người dùng cảm giác lãng phí (chi tiền cho 2 ổ cứng mà hiệu năng và dung lượng chỉ được 1). RAID 5 đem lại hiệu năng cũng như độ an toàn cao nhưng thiết bị điều khiển thường khá đắt, đó là chưa kể đến số tiền chi cho ổ cứng cũng nhiều hơn nên ít người quan tâm trừ khi công việc cần đến. Chính vì thế, một số người dùng lại quay sang hướng sử dụng các ổ đĩa SCSI để giải quyết vấn đề hiệu năng/an toàn thông tin, tuy nhiên chi phí cho một hệ thống SCSI loại tốt có thể còn đắt hơn nữa.

Nếu để ý kĩ hơn, chúng ta sẽ thấy chuẩn IDE có nhiều vấn đề ví dụ các ổ đĩa không được thiết kế để chạy liên tục (rất quan trọng đối với các hệ thống máy chủ), dây cáp ATA hiện tại còn quá cồng kềnh nên khi sử dụng nhiều ổ đĩa sẽ dẫn tới hiện tượng chật kín case và trong trường hợp xấu nhất, nhiệt lượng tỏa ra sẽ dẫn tới trục trặc hệ thống. Nhưng với công nghệ ngày càng phát triển và những chuẩn mới như SATA ra đời, chắc chắn RAID sẽ có một tương lai tươi sáng và trở thành người bạn đồng hành lý tưởng cho các hệ thống máy tính cá nhân cao cấp.

Các thiết lập RAID vẫn chủ yếu được sử dụng trong các máy chủ lớn; hãy nghĩ đến các tập đoàn yêu cầu quyền truy cập 24/7 vào dữ liệu quan trọng của họ. Tuy nhiên, hiện nay, trong thời đại lưu trữ số lượng lớn giá rẻ, các thiết lập RAID thường được sử dụng riêng tư kết hợp với các tác vụ chuyên biệt và để tránh các khoản phí hàng tháng cũng như những lo ngại về quyền riêng tư xung quanh các dịch vụ lưu trữ đám mây.

Nguồn: RAID là gì? Các kiểu RAID, cách cài đặt RAID cho ổ cứng

Bài viết này có hữu ích với bạn không?Không

Từ khóa » đi Raid Là Gì