Rap God – Wikipedia Tiếng Việt

"Rap God"
Đĩa đơn của Eminemtừ album The Marshall Mathers LP 2
Phát hành15 tháng 10 năm 2013 (2013-10-15)
Thu âm2012, tại Effigy Studios, Ferndale, Michigan
Thể loạiHip hop
Thời lượng6:03
Hãng đĩaShady, Aftermath, Interscope
Sáng tácMarshall Mathers, Bigram Zayas, Matthew Delgiorno, Stephen Hacker, Douglas Davis, Richard Walters, Dania Birks, Juana Burns, Juanita Lee, Fatima Shaheed, Kim Nazel[1]
Sản xuấtDVLP, Filthy
Thứ tự đĩa đơn của Eminem
"Survival" (2013) "Rap God" (2013) "The Monster" (2013)
Video âm nhạc
"Rap God" trên YouTube

"Rap God" là một bài hát của nam rapper người Mỹ Eminem. Bài hát được công bố thông qua YouTube vào ngày 14 tháng 10 năm 2013 và được phát hành tại Hoa Kỳ vào ngày 15 tháng 10, dưới dạng đĩa đơn thứ 3 trích từ album phòng thu thứ 8 của Eminem, The Marshall Mathers LP 2 (2013). Bài hát do Bigram Zayas, hay còn được biết đến với nghệ danh DVLP và Matthew "Filthy" Delgiorno sản xuất, kể về những xung đột trước đây trong sự nghiệp của Eminem, cũng như của các rapper khác.

Rap God nhận được nhiều đánh giá tích cực từ phía các nhà chuyên môn, khi đề cao khả năng sáng tác và tốc độ rap của Eminem. Bài hát được xuất hiện trong Sách Kỷ lục Guinness với hạng mục "Đĩa đơn ăn khách có chứa nhiều từ nhất, với tổng cộng 1.560 từ trong tổng thể bài hát. Ca khúc cũng là một thành công về mặt thương mại, khi đạt đến top 10 tại Hoa Kỳ, Canada, New Zealand, Scotland và Anh Quốc.

Đi kèm với bài hát, một video âm nhạc được phát hành vào ngày 27 tháng 11 năm 2013 trên hệ thống YouTube. Trong video, anh thủ vai Max Headroom và nhắc đến nhiều phim khác như The Matrix hay The Walking Dead. Video nhận được nhiều đánh giá tích cực và thắng giải "Biên tập xuất sắc nhất" tại Giải Video âm nhạc của MTV 2014.

Kết cấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát có nhắc đến một câu từ album Marshall Mathers LP, trong bài hát "I'm Back", khi anh có nhắc đến vụ Thảm sát Trường Trung học Columbine, với câu rap "7 đứa trẻ từ Columbine; xếp tất cả chúng thành một hàng, thêm một chiếc AK-47, một chiếc súng lục, một chiếc súng 9." Đoạn này được cắt đi khi được phát hành lúc đầu và được thêm vào trong "Rap God" để thử nghiệm phản ứng của công chúng.[2] Eminem còn có nhắc đến vụ bê bối của Lewinsky nhằm mô tả tính trường tồn của anh trong làng nhạc rap, cùng việc tự xưng mình là "chúa bất tử".[3]

Bài hát còn nhắc đến xung đột giữa Fabolous và Ray J[4], Heavy D & the Boyz,[5] trò nằm sấp,[6] The Walking Dead,[7] bài hát "Supersonic" năm 1988 của J. J. Fad, Tupac Shakur, Pharaohe Monch, Rakim, N.W.A, Eazy-E, Dr. Dre, DJ Yella, Ice Cube, MC Ren, Lakim Shabazz[8] và bài hát "Lookin Boy" năm 2007 của Hotstylz.[9][10][11]

"Rap God" Eminem rap 97 từ trong vòng 15 giây - khoảng 6.5 từ trong 1 giây - khi anh mô tả nó như là "tốc độ siêu việt" (7-22). Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn.

Trong đoạn bắt đầu từ 4:26,[12] Eminem rap 97 từ trong vòng 15 giây - khoảng 6.5 từ trong 1 giây - khi anh mô tả nó như là "tốc độ siêu việt":[13]

Uh, sama lamaa duma lamaa you assuming I'm a human

What I gotta do to get it through to you I'm superhuman Innovative and I'm made of rubber So that anything you say is ricocheting off of me and it'll glue to you I'm devastating, more than ever demonstrating How to give a motherfuckin' audience a feeling like it's levitating Never fading, and I know the haters are forever waiting For the day that they can say I fell off, they'd be celebrating Cause I know the way to get 'em motivated

I make elevating music, you make elevator music...

— Eminem, "Rap God"[13]

Phần sản xuất của bài hát do Bigram Zayas, hay còn được biết đến với nghệ danh Develop hay DVLP đảm nhiệm; anh cũng là người thường sản xuất các bài hát cho các rapper khác như The Diplomats, Rick Ross và Lil Wayne.[14] Matthew "Filthy" Delgiorno là người đồng sản xuất bài hát này cùng với DVLP.[14] Phần thu âm cho bài hát này được diễn ra tại Effigy Studios, Michigan, cùng anh em Mike và Joe Strange tham gia việc hòa âm và kỹ sư cho bản thu âm này. Joe Strange cũng tham gia điều khiển và lên chương trình.[15] Vào ngày 14 tháng 10 năm 2013, DVLP tweet rằng phần nhịp cho bài hát này được thực hiện từ tháng 11 năm 2011 và Eminem thu âm bài hát này vào năm 2012.[16] Bài hát góp mặt trong phiên bản năm 2015 của Sách Kỷ lục Guinness cho hạng mục "Đĩa đơn ăn khách có chứa nhiều từ nhất", với tổng cộng 1.560 từ trong 6 phút, 4 giây.[17]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

"Rap God" nhận được nhiều đánh giá tích cực từ phía các nhà phê bình âm nhạc, khi đề cao phần lời nhạc và tốc độ rap của Eminem. Per Lijas từ Time cho một nhận xét tích cực, khi khẳng định "thế giới có thể trông chờ một bản thu âm bất tử" dựa trên "Rap God" và đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Berzerk".[18] Jim Farber của Daily News so sánh bài hát với The Marshall Mathers LP, khẳng định bài hát "hồi sinh sự hài hước bệnh hoạn của thời kì đó, khiến ta nhẹ nhõm sau những sản phẩm tiếp thu và lặp lại gần đây của Em".[19] Kory Grow từ Rolling Stone cho bài hát một đánh giá tích cực, khi đề cao việc "mang đến ngay một đoạn rap mang đúng tinh thần của rap" thay vì "đưa đến một đoạn điệp khúc R&B êm dịu như Rihanna hay New Royales' Liz Rodrigues"[5]. Nick Hill của Contact Music đề cao bài hát và khẳng định phần bắt đầu từ 4:20 là đoạn thể hiện khả năng rap tốt nhất của Eminem. Ngược lại, Consequence of Sound cho rằng đoạn lời đó sử dụng "kĩ thuật một cách mệt mỏi"[20]

Complex xếp bài hát này ở vị trí thứ 14 trong danh sách 50 bài hát xuất sắc nhất năm 2013, với lời bình, "'Rap God' là một bài hát nữa theo thể loại 'Ôi Chúa ơi, gã này rap hay hơn bất kì ai trên thế giới'.[21] Rolling Stone nhắc đến bài hát này ở vị trí thứ 15 trên danh sách 100 bài hát xuất sắc nhất năm 2013.[22] Complex cũng nhắc đến đoạn rap thứ ba của Eminem trong bài hát này là đoạn rap xuất sắc thứ 3 trong năm 2013, khi cho rằng chúng "xác định hoàn toàn lý do mà người đàn ông này trở thành Chúa Rap"[23]

Diễn biến về mặt thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát mở đầu ở vị trí thứ 5 trên UK Singles Chart và ở vị trí đầu bảng UK R&B Chart, bất chấp lịch phát hành trễ của nó.[24][25][26] Nó thế chân "Berzerk", đĩa đơn đầu tiên của album, tại vị trí đó.[27] Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt đến vị trí thứ 7 trên Billboard Hot 100,[28] trở thành bài hát thứ 7 của Eminem, phá vỡ kỉ lục của Lil Wayne (6 bài hát) cho Nam nghệ sĩ có nhiều bài hát nhất trong lịch sử bảng xếp hạng.[29] Bài hát còn đạt tới vi vị trí thứ 2 trên Hot R&B/Hip-Hop Songs.[30] Khi thể loại R&B được tách ra, nólà bài hát quán quân trên bảng xếp hạng Rap Songs.[31] Nó cũng đã mở đầu tại vị trí quán quân trên Digital Songs,[32] với lượng doanh số vượt ngưỡng 270.000 bản tải về.[29] Tính đến cuối tuần ngày 5 tháng 3 năm 2014, bài hát đạt ngưỡng 1 triệu bản tải về tại Mỹ.[33]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 21 tháng 11 năm 2013, Eminem tweet một đoạn giới thiệu cho video âm nhạc của đĩa đơn này và ấn định ngày phát hành vào 21 tháng 11 năm 2013.[34][35] Trong video, anh thủ vai Max Headroom và nhắc đến nhiều phim khác như The Matrix hay The Walking Dead, Hellraiser cùng các video trò chơi Pong và Portal. Video thắng giải "Biên tập xuất sắc nhất" cùng hai đề cử cho "Chỉ đạo nghệ thuật xuấc sắc nhất" và "Hiệu ứng xuất sắc nhất" tại Giải Video âm nhạc của MTV 2014.[36]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục đề cử Kết quả
2014 World Music Awards Bài hát xuất sắc nhất thế giới Đề cử
Giải Video âm nhạc của MTV "Chỉ đạo nghệ thuật xuấc sắc nhất" Đề cử
"Biên tập xuất sắc nhất" Đoạt giải
"Hiệu ứng xuất sắc nhất" Đề cử

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2013) Thứ hạngcao nhất
Úc (ARIA)[37] 15
Áo (Ö3 Austria Top 40)[38] 45
Bỉ (Ultratip Flanders)[39] 65
Canada (Canadian Hot 100)[40] 5
Đan Mạch (Tracklisten)[41] 30
Pháp (SNEP)[42] 23
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 33
Ireland (IRMA)[43] 16
Italy (FIMI)[44] 49
Hà Lan (Single Top 100)[45] 53
New Zealand (Recorded Music NZ)[46] 4
Scotland (Official Charts Company)[47] 5
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[48] 46
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[49] 31
Anh Quốc (OCC)[50] 5
Anh Quốc R&B (Official Charts Company)[51] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[52] 7
Hoa Kỳ Hot Rap Songs (Billboard)[53] 1
Hoa Kỳ Digital Song Sales (Billboard)[54] 1
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[55] 2

Xếp hạng năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2013) Thứ hạng
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[56] 65
US Rap Songs (Billboard)[57] 42

Các chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[58] Vàng 35.000^
Canada (Music Canada)[59] Bạch kim 80,000^
Anh Quốc (BPI)[60] Bạc 200,000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[61] Bạch kim 1,000,000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[62] Vàng 0^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Nhãn thu âm
Hoa Kỳ Hoa Kỳ 15 tháng 10 năm 2013[63] Tải nhạc số Shady, Aftermath, Interscope

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Steffen Hung. “Eminem - Rap God”. austriancharts.at. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ Graham, Adam (ngày 14 tháng 10 năm 2013). “Emimem strikes again with 'Rap God' single”. The Detroit News. MediaNews Group. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  3. ^ Markman, Rob (ngày 15 tháng 10 năm 2013). “Eminem's 'Rap God' Decoded: What He's Really Saying On Venomous Track”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2013.
  4. ^ “Eminem's 'Rap God' Debuts As Latest Cut Off Of 'The Marshall Mathers LP 2'”. The Huffington Post. AOL. ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ a b Grow, Kory (ngày 14 tháng 10 năm 2013). “Eminem Declares Himself a 'Rap God'”. Rolling Stone. Wenner Media LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  6. ^ Kurp, Josh (ngày 15 tháng 10 năm 2013). “Oh Good, Eminem References Monica Lewinsky In His New Song 'Rap God'”. Uproxx. Uproxx Media. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  7. ^ Chai, Barbara (ngày 14 tháng 10 năm 2013). “Eminem Drops 'Rap God' Single”. The Wall Street Journal. Dow Jones & Company. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  8. ^ “Rap God”. Rap Genius. ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2013.
  9. ^ Lobenfeld, Claire (ngày 14 tháng 10 năm 2013). “Eminem – "Rap God"”. Stereogum. Spin Media. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  10. ^ Staff (ngày 14 tháng 10 năm 2013). “Listen to Eminem's new song "Rap God", which is anything but godly”. Consequence of Sound. Consequence of Sound. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  11. ^ Markman, Rob (ngày 14 tháng 10 năm 2013). “Eminem's New Track Proves He's 'A God,' Too”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  12. ^ Hill, Nick (ngày 16 tháng 10 năm 2013). “Eminem Drops The Ferocious 'Rap God' Showing Why He Is The Best!”. Contact Music. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  13. ^ a b Acuna, Kirsten (ngày 15 tháng 10 năm 2013). “Here's What Eminem is Saying During His 'Supersonic Speed' Verse In New Song 'Rap God'”. Business Insider. Business Insider Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2013.
  14. ^ a b Markman, Rob (ngày 23 tháng 10 năm 2013). “Eminem's Thanks 'Rap God' Producer For One Of The 'Illest Beats' He's Heard”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2013.
  15. ^ Eminem "The Marshall Mathers LP 2" Album Credits Released | Get The Latest Hip Hop News, Rap News & Hip Hop Album Sales | HipHop DX
  16. ^ “Twitter / its_dvlp: #RapGod track is 2 YEARS old”. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  17. ^ Stutz, Colin (ngày 3 tháng 9 năm 2014). “Metallica, One Direction, Eminem, Among New Adds to Guinness World Records”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2014.
  18. ^ Lijas, Per (ngày 15 tháng 10 năm 2013). “Eminem's New 'Rap God' is Divine”. Time. Time Inc. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  19. ^ Farber, Jim (ngày 15 tháng 10 năm 2013). “Eminem's 'Rap God' is throwback to rapper's playful prime: music review”. Daily News. Mortimer Zuckerman. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2013.
  20. ^ Staff (ngày 14 tháng 10 năm 2013). “Listen to Eminem's new song "Rap God", which is anything but godly”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  21. ^ “The 50 Best Songs of 2013 - 14. Eminem "Rap God"”. Complex. Truy cập 16 tháng 10 năm 2015.
  22. ^ “Eminem, "Rap God" - 100 Best Songs of 2013”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập 16 tháng 10 năm 2015.
  23. ^ “The 13 Best Rap Verses of 2013 - 3. Eminem "Rap God" (Verse 3)”. Complex. Truy cập 16 tháng 10 năm 2015.
  24. ^ “2013-10-26 Top 40 Official Singles Chart UK Archive”. Official Charts. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  25. ^ “2013-10-26 Top 40 R&B Singles Archive”. Official Charts. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  26. ^ “Lawson and OneRepublic take on Miley Cyrus for Number 1”. Officialcharts.com. ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  27. ^ “2013-10-19 Top 40 R&B Singles Archive”. Official Charts. ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  28. ^ Eminem - Chart history | Billboard
  29. ^ a b Trust, Gary (ngày 23 tháng 10 năm 2013). “Lorde's 'Royals' Is Hot 100's Ruler For Fourth Week”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2013.
  30. ^ Eminem - Chart history | Billboard
  31. ^ Eminem - Chart history | Billboard
  32. ^ Eminem - Chart history | Billboard
  33. ^ “Chart Watch: Pharrell "Happy" Despite Oscar Loss”. Truy cập 6 tháng 8 năm 2016.
  34. ^ Jackson, Dan. “Eminem Teases "Rap God" Video”. XXL Magazine. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2013.
  35. ^ Grow, Kory. “Eminem Embraces Hip-Hop History in 'Rap God'”. Rolling Stone. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2013.
  36. ^ “2014 MTV Video Music Awards Nominations: Get The Full List”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  37. ^ "Australian-charts.com – Eminem – Rap God" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2013.
  38. ^ "Austriancharts.at – Eminem – Rap God" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  39. ^ "Ultratop.be – Eminem – Rap God" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.
  40. ^ "Eminem Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  41. ^ "Danishcharts.com – Eminem – Rap God" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2013.
  42. ^ "Lescharts.com – Eminem – Rap God" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  43. ^ "Chart Track: Week 42, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  44. ^ “Tutti i successi del 2013” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.
  45. ^ "Dutchcharts.nl – Eminem – Rap God" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  46. ^ "Charts.nz – Eminem – Rap God" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2013.
  47. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  48. ^ "Swedishcharts.com – Eminem – Rap God" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  49. ^ "Swisscharts.com – Eminem – Rap God" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  50. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  51. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  52. ^ "Eminem Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  53. ^ "Eminem Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2013.
  54. ^ "Eminem Chart History (Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2013.
  55. ^ "Eminem Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2013.
  56. ^ “2013 Year End Charts — R&B/Hip-Hop Songs”. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  57. ^ “2013 Year End Charts — Rap Songs”. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  58. ^ “ARIA Charts — Accreditations - 2014 Singles”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Eminem – Rap God” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Eminem – Rap God” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Rap God vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Eminem – Rap God” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  62. ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2014.
  63. ^ “Rap God - Single”. iTunes Store. Apple Inc. ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Eminem
  • Đĩa đơn
  • Sản xuất
  • Đĩa nhạc của D12
  • Đĩa nhạc của Bad Meets Evil
Infinite
  • "Infinite"
The Slim Shady LP
  • "My Name Is"
  • "Guilty Conscience"
  • "Brain Damage"
  • "'97 Bonnie & Clyde"
  • "Role Model"
  • "Just Don't Give a Fuck"
The Marshall Mathers LP
  • "Kill You
  • "Stan"
  • "The Way I Am"
  • "The Real Slim Shady"
  • "Bitch Please II"
  • "Kim"
The Eminem Show
  • "White America"
  • "Business"
  • "Cleanin' Out My Closet"
  • "Without Me"
  • "Sing for the Moment"
  • "Superman"
  • "'Till I Collapse"
Encore
  • "Like Toy Soldiers"
  • "Mosh"
  • "Just Lose It"
  • "Ass Like That"
  • "Mockingbird"
  • "Encore"
Relapse
  • "3 a.m."
  • "We Made You"
  • "Old Time's Sake"
  • "Beautiful"
  • "Crack a Bottle"
Refill
  • "Forever"
  • "Hell Breaks Loose"
  • "Elevator"
  • "Music Box"
Recovery
  • "Won't Back Down"
  • "Not Afraid"
  • "No Love"
  • "Space Bound"
  • "Love the Way You Lie"
The Marshall Mathers LP 2
  • "Bad Guy"
  • "Rhyme or Reason"
  • "Survival"
  • "Legacy"
  • "Berzerk"
  • "Rap God"
  • "The Monster"
  • "So Far..."
  • "Headlights"
  • "Beautiful Pain"
Revival
  • "Walk on Water"
  • "Chloraseptic"
  • "Untouchable"
  • "River"
  • "Framed"
  • "Nowhere Fast"
Kamikaze
  • "The Ringer"
  • "Greatest"
  • "Lucky You"
  • "Normal"
  • "Stepping Stone"
  • "Not Alike"
  • "Kamikaze"
  • "Fall"
  • "Nice Guy"
  • "Good Guy"
  • "Venom"
Music to Be Murdered By
  • "Unaccommodating"
  • "Those Kinda Nights"
  • "Darkness"
  • "Godzilla"
Mặt B
  • "Black Magic"
  • "Alfred's Theme"
  • "Gnat"
  • "Higher"
  • "Killer"
Hợp tác
  • "Dead Wrong"
  • "Forgot About Dre"
  • "What's the Difference"
  • "Renegade"
  • "Rock City"
  • "Welcome 2 Detroit"
  • "Smack That"
  • "Touchdown"
  • "Drop the World"
  • "Roman's Revenge"
  • "Love the Way You Lie (Part II)"
  • "That's All She Wrote"
  • "I Need a Doctor"
  • "Writer's Block"
  • "Throw That"
  • "My Life"
  • "C'mon Let Me Ride"
  • "Calm Down"
  • "Best Friend"
  • "Medicine Man"
  • "No Favors"
  • "Revenge"
  • "Caterpillar"
  • "Majesty"
  • "Homicide"
  • "Remember the Name"
  • "Bang"
  • "Lord Above"
  • "Coffin"
  • "Last One Standing"
  • "Use This Gospel (Remix)"
Đĩa đơn khác
  • "Hellbound"
  • "Lose Yourself"
  • "One Day at a Time"
  • "Shake That"
  • "When I'm Gone"
  • "You Don't Know"
  • "Jimmy Crack Corn"
  • "Guts Over Fear"
  • "Detroit vs. Everybody"
  • "Kings Never Die"
  • "Phenomenal"
  • "Killshot"
  • "The Adventures of Moon Man & Slim Shady"
  • "The King and I"
  • "From the D 2 the LBC"
  • "Realest"
  • "Lace It"
Bài hát khác
  • "Fack"
  • "The Warning"
  • "Campaign Speech"

Từ khóa » Nhạc Rap Cực Nhanh