Râu (người) – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Râu là một loại lông cứng ở người, mọc phía trên môi trên, ở dưới cằm hoặc dọc hai bên (phần tóc mai) từ tai kéo dài xuống má. Râu thường gặp ở nam giới tuy đôi khi cũng có ở nữ giới. Phần râu mọc phía trên môi được gọi là ria mép.
Theo một quan điểm tiến hóa, râu là một phần của loại tóc androgenic rộng hơn. Râu là một đặc điểm của thời kỳ khi con người có tóc trên mặt và toàn bộ cơ thể tương tự như lông của khỉ đột.
Sự mất mát tóc và lông trên cơ thể loài người do sự tiến hóa xuất hiện ở một số quần thể như người Mỹ bản địa và một số quần thể ở Đông Á, những chủng người có ít lông mặt, trong khi những người gốc châu Âu, người Ainu, và người Nam Á có nhiều tóc và lông hơn.
Phụ nữ bị chứng rậm lông, một tình trạng mà hoóc môn tăng đột biến số lượng lông và tóc, thì những người phụ nữ đó có thể mọc một bộ râu trên mặt họ.
Râu phát triển trong giai đoạn dậy thì của thanh niên. Tốc độ mọc nhanh của râu phụ thuộc đặc tính của gen người.[1] Trong suốt quá trình lịch sử, thái độ xã hội đối với bộ râu của nam giới đã thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào các yếu tố như truyền thống văn hóa - tôn giáo hiện tại và thời đại của xu hướng thời trang hiện nay. Một số tôn giáo (như đạo Sikh) đã xem xét râu đầy đủ là yếu tố hoàn toàn cần thiết cho tất cả những nam giới thể trưởng thành và yêu cầu bộ râu như là một phần của giáo điều chính thức của họ.
Các nền văn hóa khác, mặc dù không xem râu như một điều lệ chính thức, nhưng họ xem râu là trung tâm của sự nam tính của một người đàn ông, ví dụ như các đức tính như trí tuệ, sức mạnh, năng lực tình dục và địa vị xã hội cao. Tuy nhiên, trong các nền văn hoá nơi mà tóc mặt không phổ biến (hoặc hiện thời không hợp thời trang), râu có thể liên quan đến tình trạng vệ sinh kém hoặc thái độ "hoang dại", hoang dã, thậm chí là nguy hiểm và đáng sợ.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Reginald Reynolds: Beards: Their Social Standing, Religious Involvements, Decorative Possibilities, and Value in Offence and Defence Through the Ages (Doubleday, 1949) (ISBN 0-15-610845-3)
- Helen Bunkin, Randall Williams: Beards, Beards, Beards (Hunter & Cyr, 2000) (ISBN 1-58838-001-7)
- Allan Peterkin: One Thousand Beards. A Cultural History of Facial Hair (Arsenal Pulp Press, 2001) (ISBN 1-55152-107-5)
- A Dictionary of Early Christian Beliefs, David W. Bercot, Editor, pg 66–67.
- Thomas S. Gowing: The Philosophy of Beards (J. Haddock, 1854); reprinted 2014 by the British Library, ISBN 9780712357661.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Randall, Valerie Anne (tháng 9 năm 2008). “Androgens and hair growth”. Dermatologic Therapy. 21 (5): 314–328. doi:10.1111/j.1529-8019.2008.00214.x. ISSN 1529-8019. PMID 18844710.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Râu (người).- All About Beards
- Beard Revue Lưu trữ 2011-05-11 tại Wayback Machine
- The British Beard Club
- Shaving tại Wikibooks
- “Beard” . Encyclopædia Britannica. 3 (ấn bản thứ 11). 1911.
Từ khóa » Những Người Có Râu Quai Nón Thì Sao
-
Xem 7 Tướng Râu Phổ Biến - Nắm Thóp Tính Cách Người đàn ông Của ...
-
Bật Mí Cho Chị Em: Đàn ông Có Râu Quai Nón Tốt Hay Xấu? - LinkedIn
-
Xem Tướng Người đàn ông Có Râu Quai Nón - Itrithuc
-
Đàn ông Có Râu Quai Nón Là Người Thế Nào?
-
Đàn ông Có Râu Quai Nón Là Người Như Thế Nào? Tốt Xấu Ra Sao?
-
Tướng Số Đàn Ông Có Râu Quai Nón Tốt Hay Xấu? Sang Hèn
-
Tính Cách Người Đàn Ông Có Râu Quai Nón Như Thế Nào?
-
Đàn ông Có Râu Quai Nón đẹp Hay Xấu Trong Mắt Người Phụ Nữ?
-
Râu Quai Nón Và Tính Cách đàn ông Giản đoán Qua Bộ Râu Này
-
Người Có Râu Quai Nón - VnExpress Đời Sống
-
5 Hiện Tượng Khoa Học Thú Vị Về Râu Quai Nón - Tiền Phong
-
Cô Gái Có Râu Quai Nón Duyên Dáng Làm Người Mẫu - Tiền Phong
-
Râu Quai Nón - Biểu Tượng Nam Tính, Mạnh Mẽ Của đàn ông Châu Âu
-
Đàn ông Có Râu Quai Nón Nói Lên điều Gì?