Ridlor 75mg, Clopidogrel Thuốc điều Trị Dự Phòng Nghẽn Mạch, Nhồi ...

Ridlor 75mg là thuốc được dùng để dự phòng nguyên phát tình trạng rối loạn do bị tắc nghẽn mạch huyết, kiểm soát và dự phòng thứ phát ở những người bị xơ vữa động mạch vừa mới nhồi máu cơ tim, đột quỵ.

Tên hoạt chất: Clopidogrel

Tên biệt dược: Dogrel SaVi, Clopistad 75mg, Tiphadogel…

Nhóm thuốc: Thuốc điều trị bệnh tim mạch

Dạng thuốc: Viên nén bao phim

Thành phần: Clopidogrel bisulfate hàm lượng 75mg

Ridlor, 75mg Clopidogrel thuốc điều trị dự phòng nghẽn mạch, nhồi máu, đột quỵ
Ridlor, 75mg Clopidogrel thuốc điều trị dự phòng nghẽn mạch, nhồi máu, đột quỵ

Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống liều đơn và lặp lại 75 mg / ngày, clopidogrel được hấp thu nhanh chóng. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của clopidogrel không thay đổi (khoảng 2,2-2,5 ng / mL sau một liều uống 75 mg) xảy ra khoảng 45 phút sau khi dùng thuốc. Hấp thu ít nhất là 50%, dựa trên sự bài tiết qua nước tiểu của các chất chuyển hóa clopidogrel.

Ảnh hưởng của thực phẩm: Ảnh hưởng của thực phẩm lên sinh khả dụng của hợp chất gốc hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính hiện chưa được biết.

Phân bố : Clopidogrel và chất chuyển hóa không hoạt tính lưu hành chính liên kết thuận nghịch trong ống nghiệm với protein huyết tương người (tương ứng 98% và 94%). Liên kết không thể chống thấm được trong ống nghiệm lên đến nồng độ 100 mcg / mL.

Sự trao đổi chất:Clopidogrel được chuyển hóa nhiều qua gan. In vitro và in vivo , clopidogrel được chuyển hóa theo 2 con đường chuyển hóa chính: Một qua trung gian các esterase và dẫn đến thủy phân thành dẫn xuất axit cacboxylic không hoạt động của nó (85% chất chuyển hóa tuần hoàn), và một qua trung gian nhiều cytochromes P450. Đầu tiên, các cytochrom sẽ oxy hóa clopidogrel thành chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Sự chuyển hóa tiếp theo của chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel dẫn đến hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính, một dẫn xuất thiol của clopidogrel. Trong ống nghiệm, con đường chuyển hóa này qua trung gian của CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6. Chất chuyển hóa thiol có hoạt tính, đã được phân lập trong ống nghiệm, liên kết nhanh chóng và không thể đảo ngược với các thụ thể tiểu cầu, do đó ức chế sự kết tập tiểu cầu.

Thải trừ : Sau khi uống clopidogrel đánh dấu 14C ở người, khoảng 50% tổng hoạt độ phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu và khoảng 46% qua phân trong 5 ngày sau khi dùng thuốc. Sau một liều uống duy nhất 75 mg, clopidogrel có tác dụng ở ½ trong khoảng 6 giờ. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa axit không hoạt động là 8 giờ sau khi dùng một lần và lặp lại. Liên kết cộng hóa trị với tiểu cầu chiếm 2% trong nhãn phóng xạ với thời gian bán hủy là 11 ngày. Trong huyết tương và nước tiểu, glucuronid của dẫn xuất axit cacboxylic cũng được quan sát thấy.

Chỉ định thuốc Ridlor 75mg

Thuốc Ridlor 75mg được chỉ định để điều trị các trường hợp sau đây:

Được sử dụng để điều trị dự phòng nguyên phát các trường hợp bị rối loạn do nghẽn mạch huyết, chẳng hạn như bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên.

Kiểm soát và dự phòng thứ phát cho các bệnh nhân mới bị đột quỵ, xơ vữa động mạch hoặc mới bị nhồi máu cơ tim. Nó cũng được chỉ định để điều trị cho các trường hợp bị bệnh động mạch ngoại biên đã được xác định.

Chống chỉ định thuốc Ridlor

Các trường hợp quá mẫn với các thành phần của thuốc.

Người bị suy gan nặng.

Bệnh nhân mắc các bệnh lý về xuất huyết, chẳng hạn xuất huyết nội sọ, xuất huyết dạ dày tá tràng.

Liều dùng thuốc Ridlor

Liều lượng sử dụng của thuốc sẽ được chỉ định khác nhau tùy thuộc vào mục đích điều trị và tình trạng bệnh lý.

Cụ thể như sau:

Đối với các trường hợp có tiền sử bị bệnh xơ vữa động mạch: Uống thuốc với liều lượng 1 viên/ngày, tương đương với 75mg/ngày.

Các trường hợp mắc hội chứng mạch vành cấp tính (nhồi máu cơ tim không có sóng Q, đau thắt ngực không ổn định): Dùng thuốc với liều khởi đầu là 300mg với 1 liều duy nhất. Liều dùng duy trì là 75mg/ngày, tương đương với 1 viên/ngày.

Trường hợp được sử dụng để dự phòng, ngăn ngừa tình trạng rối loạn huyết khối tắc mạch, cụ thể là bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên: Uống 1 viên/ngày, tương đương với 75mg.

Đối với những người bị suy thận hoặc người cao tuổi, khi sử dụng không cần phải điều chỉnh liều dùng.

Cách sử dụng

Có thể uống thuốc khi đói hoặc khi no.

Cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tuân theo sự chỉ định của bác sĩ về liều lượng dùng. Tuyệt đối không được tự ý tăng hoặc giảm liều.

Uống cả viên Ridlor 75mg cùng với nước. Không nghiền nát thuốc để tránh làm tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ.

Trong quá trình điều trị, nếu thấy cơ thể có các biểu hiện bất thường, ngưng uống thuốc và liên hệ với các bác sĩ để được hướng dẫn xử lý.

Thuốc Ridlor 75mg có thể gây ra các tác dụng phụ cho người sử dụng

Tác dụng phụ thuốc Ridlor

Khi được đưa vào cơ thể, Clopidogrel được cho là hoạt chất dễ dung nạp. Tuy nhiên, bệnh nhân cũng có thể gặp phải một số tác dụng phụ trong quá trình sử dụng. Cụ thể như sau:

+ Thường gặp: Rối loạn đường tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu). Dị ứng da (ngứa da, nổi ban đỏ).

+ Ít gặp: Chảy máu cam, tức ngực

+ Hiếm gặp: Bị viêm loét dạ dày – tá tràng, Xuất huyết đường tiêu hóa

Mắc hội chứng giảm bạch cầu trung tính hoặc mất bạch cầu không hạt. Tuy nhiên, không nghiêm trọng.

Bị bệnh máu bất sản, hội chứng giảm tiểu cầu, ban xuất huyết do bị giảm tiểu cầu.

Mắc các vấn đề về thận như viêm thận.

Mất vị giác

Viêm khớp cấp tính

Ngoài ra, người bệnh còn có thể mắc phải các vấn đề khác như xuất huyết nội sọ và mắt, giảm tiểu cầu.

Thận trọng khi dùng

Cần phải chú ý đề phòng khi dùng thuốc Ridlor 75mg cho các trường hợp sau đây:

Bệnh nhân bị xuất huyết do phẫu thuật, chấn thương hoặc mắc các bệnh lý khác.

Nếu chuẩn bị phẫu thuật, cần phải ngưng uống thuốc Ridlor 75mg ít nhất là 5 ngày trước khi thực hiện phẫu thuật.

Thận trọng khi dùng thuốc cho những người đã từng bị mắc các bệnh về xuất huyết. Vì uống Ridlor 75mg có thể khiến cho bệnh tái phát hoặc làm cho tình trạng bệnh trở nên nặng nề hơn.

Người bị suy gan hoặc có sự bất bình thường trong quá trình chuyển hóa.

Phụ nữ đang mang thai và cho con bú: Chưa có một nghiên cứu chính thức nào chứng minh về sự an toàn của thuốc đối với thai nhi và trẻ nhỏ. Do đó, chỉ nên sử dụng Ridlor 75mg khi thật sự cần thiết.

Thuốc không có tác dụng an thần, do đó bệnh nhân làm các công việc liên quan đến máy móc hoặc lái xe có thể sử dụng.

Tương tác thuốc Ridlor 75mg

Dùng đồng thời clopidogrel với omeprazole, một chất ức chế bơm proton là chất ức chế CYP2C19, làm giảm hoạt tính dược lý của clopidogrel nếu dùng đồng thời hoặc nếu dùng cách nhau 12 giờ. Không có bằng chứng cho thấy các loại thuốc khác làm giảm axit dạ dày, ví dụ, hầu hết các thuốc chẹn H 2 (ngoại trừ cimetidine, là chất ức chế CYP2C19) hoặc thuốc kháng axit can thiệp vào hoạt động chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel.

Aspirin: Trong các nghiên cứu lâm sàng, aspirin không làm thay đổi sự ức chế kết tập tiểu cầu do ADP qua trung gian clopidogrel. Dùng đồng thời aspirin 500 mg x 2 lần / ngày trong 1 ngày không làm tăng đáng kể việc kéo dài thời gian chảy máu do clopidogrel gây ra. Clopidogrel làm tăng tác dụng của aspirin đối với sự kết tập tiểu cầu do collagen gây ra. Clopidogrel và aspirin đã được sử dụng cùng nhau trong tối đa 1 năm.

Heparin : Dùng đồng thời heparin không có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do clopidogrel gây ra.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) : Nên thận trọng khi dùng đồng thời NSAID và clopidogrel.

Warfarin: Do tăng nguy cơ chảy máu, nên thận trọng khi dùng đồng thời warfarin với clopidogrel.

Điều trị đồng thời khác : Không có tương tác dược lực học đáng kể nào về mặt lâm sàng khi clopidogrel được dùng đồng thời với atenolol, nifedipine hoặc cả atenolol và nifedipine. Hoạt tính dược lực học của clopidogrel cũng không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng đồng thời phenobarbital hoặc estrogen.

Dược động học của digoxin hoặc theophylline không bị thay đổi khi dùng đồng thời clopidogrel bisulfate.

Clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính một phần bởi CYP2C19. Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế hoạt động của enzym này làm giảm nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và giảm ức chế tiểu cầu. Tránh sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP2C19, bao gồm omeprazole, esomeprazole, cimetidine, fluconazole, ketoconazole, voriconazole, etravirine, felbamate, fluoxetine, fluvoxamine và ticlopidine.

Cách xử lý khi dùng thuốc Ridlor quá liều Uống thuốc Ridlor 75mg quá liều sẽ làm tăng thời gian xuất huyết và gây ra các biến nghiêm trọng khác. Với những trường hợp bị độc tính cấp, họ sẽ có những biểu hiện như khó thở, nôn, mệt, xuất huyết tiêu hóa. Trong quá trình điều trị, nếu thấy cơ thể có các biểu hiện trên, cần được đưa đến các cơ sở y tế để được cấp cứu kịp thời.

Yhocvn.net

Tweet

Chưa có bình luận.

Từ khóa: bệnh mạch vànhđột quỵthuốc chống đông

Từ khóa » Thuốc Ridlor Chữa Gì