Robert Downey Jr. – Wikipedia Tiếng Việt

Robert Downey Jr.
Robert Downey Jr. promoting 'Avengers: Age of Ultron' at the 2014 San Diego Comic-ConDowney năm 2014
SinhRobert John Downey Jr.4 tháng 4, 1965 (59 tuổi)Manhattan, New York, Hoa Kỳ
Học vịSanta Monica High School
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • nhà sản xuất
Năm hoạt động1970–nay
Phối ngẫu
  • Deborah Falconer(cưới 1992⁠–⁠ld.2004)
  • Susan Downey (cưới 2005)
Bạn đờiSarah Jessica Parker(1984–1991)
Con cái3
Cha mẹRobert Downey Sr. (cha)
Người thânJim Downey (half-uncle)
Giải thưởngFull list
Chữ ký

Robert John Downey, Jr (sinh ngày 4 tháng 4 năm 1965) là một diễn viên người Mỹ. Tham gia diễn xuất từ khi mới 5 tuổi trong phim Pound của cha ông. Ông tham gia các phim như Less Than Zero, Air America, Natural Born Killers, Soapdish, The Singing DetectiveKiss Kiss Bang BangA Scanner DarklyGothikaZodiac, Tropic Thunder, Sherlock Holmes, Sherlock Holmes: Trò chơi của bóng đêm,... Downey nổi tiếng toàn cầu vai diễn Tony Stark / Người Sắt trong các bộ phim thuộc Vũ trụ Điện ảnh Marvel như Iron Man (2008), Iron Man 2 (2010), The Avengers (2012), Iron Man 3 (2013), Avengers: Age of Ultron (2015), Captain America: Civil War (2016), Avengers: Infinity War (2018) và đặc biệt là siêu bom tấn Avengers: Endgame (2019). Ông cũng tham gia 3 series truyền hình là: Saturday Night Live, Ally McBeal Family Guy.

Downey được trao 2 Giải Quả Cầu Vàng cho Diễn viên chính xuất sắc nhất trong phim Short Cuts (1994) Sherlock Holmes (2010), 1 giải Quả Cầu Vàng cho diễn viên phụ xuất sắc nhất trong series truyền hình Ally McBeal. Ông từng được đề cử trao Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất với vai diễn Charlie Chaplin trong phim Chaplin (1992).

Downey đã tham gia 6 phim mà mỗi phim đều bán được không dưới 600 triệu USD tiền vé (4 trong số đó nằm trong danh sách những phim có doanh thu cao nhất của điện ảnh Hoa Kỳ bao gồm The Avengers, Iron Man 3, Avengers: Age of Ultron, Captain America: Civil WarAvengers: Endgame với doanh thu trên 1 tỉ USD mỗi phim), Ông đứng đầu trong danh sách những nam diễn viên có thu nhập cao nhất của tạp chí Forbes năm 2013 với tổng thu nhập ước tính trên 75 triệu USD chỉ riêng trong khoảng từ 6/2012 tới 6/2013.[1]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Robert Downey sinh tại Manhattan, thành phố New York. Ông là người con thứ hai của Robert Downey, Sr - một diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất - và Elsie Downey - cũng là một diễn viên. Gia đình ông có nguồn gốc Do Thái và Công giáo.[2][3][4] Ban đầu, cha của ông được đặt tên là Robert Eliasnhưng sau đó lại tự đổi thành Robert Downey, lấy theo tên của cha dượng là James Downey vì ông muốn được tuyển vào quân đội.[3][5]

Ngay từ khi còn bé, Downey đã dính líu tới thuốc phiện. Cha ông, vốn là một kẻ nghiện thuốc, đã cho phép con mình sử dụng cần sa từ khi mới 6 tuổi. Downey nói rằng:"Khi hai cha con tôi sử dụng thuốc cùng nhau, đó như thể là việc ông ấy cố gắng muốn bày tỏ tình yêu dành cho tôi, theo cách mà chỉ ông ấy hiểu" ("When my dad and I would do drugs together, it was like him trying to express his love for me in the only way he knew how.").[6] Về sau, ông tiếp tục dành nhiều đêm lạm dụng rượu và thuốc.[6]

Ông đóng nhiều phim của cha mình từ hồi còn nhỏ trong vai những cậu bé. Vai diễn đầu tiên của ông là một cậu bé ốm yếu trong phim Pound (1970) lúc ông 5 tuổi. 7 tuổi, ông đóng phim Greaser's Palace.[3] 10 tuổi, ông tới sống ở Luân Đôn, theo học chương trình dạy múa Ballet cổ điển. Sau đó, ông quay trở về New York, tham gia trại hè Stagedoor Manor Performing Arts Training Center.[7] Khi cha mẹ li dị năm 1978, ông chuyển đến sống cùng cha ở California. Nhưng vào năm 1982 ông bỏ học từ trường Santa Monica High School và quay trở lại New York, dành toàn tâm theo đuổi nghiệp diễn.[8]

Downey và Kiefer Sutherland là bạn cùng phòng trong 3 năm khi Downey mới chuyển tới Hollywood, họ từng đóng vai trong phim 1969.[9]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu thành công

[sửa | sửa mã nguồn]

Downey khởi đầu sự nghiệp bằng các vai diễn trong nhà hát. Năm 1985, ông trở thành một phần của nhóm diễn viên trẻ tuổi tham gia chương trình hài Saturday Night Live. Nhưng chỉ 1 năm sau, dưới áp lực của những lời chỉ trích cũng như đánh giá thấp, ông và các đồng nghiệp trẻ khác đã dần bị thay thế.[8] Cũng trong năm này, ông đã có một bước đột phá khi đóng thành công vai Jimmy Parker trong phim Tuff Turf của đạo diễn Fritz Kiersch, và sau đó là một tên lưu manh trong phim Weird Science của John Hughes. Sau đó, John Hughes từng cân nhắc cho ông thủ vai Duckie trong phim Pretty in Pink (1986),[10][11] nhưng cuối cùng vai diễn lại thuộc về Jon Cryer. Vai diễn chính đầu tiên của Downey là Molly Ringwald trong phim The Pick-up Artist. Vì những điều trên và các bộ phim mà Downey đã đóng trong suốt thập niên 80 nên đôi khi ông còn được gọi như là một thành viên của nhóm  Brat Pack.[8][12]

Năm 1987, Downey đóng vai Julian Wells, một cậu thanh niên giàu có nhưng nghiện ngập và đang mất kiểm soát, trong một phiên bản khác của tiểu thuyết Less Than Zero của nhà văn Bret Easton Ellis. Diễn xuất của ông trong phim được giới chuyên môn rất ngợi ca.[13] Thành công của phim đã đưa Downey tới những bộ phim lớn hơn với sự góp mặt của nhiều diễn viên tên tuổi như Chances Are (1989) (diễn cùng Cybill Shepherd và Ryan O'Neal), Air America (1990) (diễn cùng Mel Gibson), Soapdish (1991) (diễn cùng Sally Field, Kevin Kline và Whoopi Goldberg).

Năm 1992, Downey đảm nhiệm vai Charlie Chaplin trong phim Chaplin (1992), một vai diễn đòi hỏi ông phải chuẩn bị một cách toàn diện, chẳng hạn như học chơi Violin và chơi quần vợt bằng tay trái... Thậm chí ông đã có riêng một Huấn luyện viên chỉ để bắt chước các động tác của Chaplin.[14] Vai diễn đã mang lại cho Downey một đề cử Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất lần thứ 65 (Giải thưởng năm đó thuộc về Al Pacino với bộ phim Scent of a Woman).[15] Những bộ phim khác của Downey trong thập kỉ 90 có thể kể đến như Heart and Souls, Only You, Natural Born Killers, Restoration, Two Girls and a Guy, Black and White, Short Cuts, Richard III, và The Last Party, phim tài tài liệu do chính ông viết.

Những rắc rối trong sự nghiệp (1996 - 2001)

[sửa | sửa mã nguồn]

Suốt từ năm 1996 đến 2000, Downey đã bị bắt giữ nhiều lần với lời buộc tội sử dụng cocain, Heroin và cần sa.[16] Ông bị đưa vào trại cai nghiện nhưng đều không có hiệu quả. Giải thích với thẩm phán ông nói rằng: "Khi đó tôi có cảm tưởng như thể mình đang nhét súng vào trong miệng, còn tay thì đang đặt trên cò súng vậy, và tôi thấy thích mùi vị kim loại của khẩu súng." ("It's like I've got a shotgun in my mouth with my finger on the trigger, and I like the taste of the gun metal.").[17] Downey đã thú nhận rằng, sở dĩ ông khó cai thuốc là bởi vì ông đã bị nghiện từ hồi 8 tuổi, và chính cha ông, một người nghiện thuốc, đã lôi kéo ông vào con đường nghiện ngập.[17]

Tháng 4 năm 1996, Downey bị bắt vì tội tàng trữ Heroin, Cocain và vũ khí khi đang lái xe quá tốc độ trên đại lộ Sunset. Một tháng sau, trong khi đang được tạm tha, ông đã đột nhập vào nhà một người hàng xóm khi đang bị ảnh hưởng bởi chất kích thích và đã gục trên giường.[18][19] Ông liền bị bị kết án 3 năm thử thách và yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra nghiện thuốc. Tuy nhiên, việc không vượt qua cuộc xét nghiệm tra theo lệnh của tòa đã khiến Downey phải dành 4 tháng trong trại cai nghiện Los Angeles County. Sau đó ông tiếp tục bị bắt giữ một lần nữa vào năm 1999 cũng với lý do tương tự. Lần này ông bị kết án tù 3 năm trong trại California Substance Abuse Treatment Facility and State Prison. Trong khoảng thời gian này, các dự án phim của ông bị hủy, ngoại trừ phim In Dream. Ông cũng được thuê để lồng tiếng cho The Deviltrong loạt phim hoạt hình God, the Devil and Bob trên kênh NBC, nhưng ông đã bị sa thải khi không đến các buổi tập.[20][21]

Sau một năm trong trại cai nghiện, với số tiền bảo lãnh 5000 USD, Downey bất ngờ được thả tự do. Thẩm phán đã quyết định rằng tổng thời gian ông bị giam giữ đã đủ để được ra tù sớm. Một tuần sau, ông tham gia bộ phim truyền hình nổi tiếng Ally McBeal trong vai người yêu mới của nhân vật chính do Calista Flockhart thủ vai.[22] Diễn xuất của ông được giới phê bình đánh giá cao. Một năm sau, ông được một đề cử giải Emmy cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất hạng mục phim hài và một giải thưởng Quả cầu Vàng cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất hạng mục phim truyền hình.[23][24] Ông cũng xuất hiện trong vai trò tác giả và ca sĩ trong Album của phim Ally McBeal: For Once in My Life. Mặc dù thành côngcủabộ phim là rất rõ ràng, nhưng Downey vẫn khẳng định rằng vai diễn của ông đã được thổi phồng. Tháng 1 năm 2001, ông nhận lời mời đóng vai Hamlet trong bộ phim cùng tên của đạo diễn Mel Gibson..[25]

Trước khi kết thúc mùa đầu tiên của Ally McBeal, Downey đã bị cảnh sát bắt giữ khi họ tìm thấy trong phòng của ông tại khách sạn Merv Griffin's Hotel và tại Givenchy Spa cocain và valium.[26][27] Mặc dù nếu bị kết án ông sẽ phải đối mặt với mức án lên đến 4 năm 8 tháng, Downey vẫn ký hợp đồng với Ally McBeal, theo đó ông sẽ vẫn tham gia ít nhất 8 tập của bộ phim.[28]

Tháng 4 năm 2001, khi đang được tạm tha, cảnh sát Los Angeles đã phát hiện ra Downey đang đi lang thang chân trần ở thành phố Culver, ngay bên ngoài Los Angeles. Ông bị tạm giam vì nghi ngờ sử dụng thuốc, nhưng lại được thả sau vài giờ, dù cho kết quả xét nghiệm cho thấy ông có cocain trong người.[29][30] Sau lần đó, nhà sản xuất David E. Kelley cùng các giám đốc điều hành khác của Ally McBeal đã ngay lập tức ra lệnh viết lại kịch bản và bấm máy lại các cảnh quay, đồng thời loại bỏ Downey ra khỏi bộ phim, dù cho sự thật là chính vai diễn của ông đã làm hồi sinh Ally McBeal.[31] Vụ bắt giữ ở Culver cũng khiến ông bị mất vai trong phim America's Sweethearts.[30] Sau đó, việc ông tiếp tục bị giam giữ cũng đã buộc Gibson phải hủy dự án Hamlet. Vào năm 2001, Downey không bào chữa gì với những lời cáo buộc ở Palm Spring để tránh án tù. Thay vào đó, ông sẽ được chuyển tới trung tâm phục hồi với thời gian thử thách là 3 năm, đó là một quyền lợi từ Đề xuất California 36, vốn được thông qua với mục đích giúp những những người nghiện ngập vượt qua cơn nghiện của họ thay vì phải vào tù.[32]

Sự nghiệp quay trở lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn 2001- 2008

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau 5 năm nghiện ngập, bị bắt giữ, đi cai nghiện, rồi bị nghiện lại,... cuối cùng Downey đã hoàn toàn thoát khỏi ảnh hưởng của thuốc và sẵn sàng quay trở lại với nghiệp diễn. Bàn luận về những nỗ lực cai nghiện không thành của chính mình trong quá khứ, ông nói với Oprah Winfrey rằng: "Khi ai đó nói, 'tôi tự hỏi thực sự có nên đi cai nghiện hay không ư?', à, bạn sẽ là một kẻ nhu nhược, bạn sẽ mất việc, và vợ bạn sẽ bỏ bạn. Có thể bạn sẽ muốn tự bắn một phát." Ông khẳng định: "Tôi nói rằng, 'Bạn biết không? Tôi nghĩ mình không thể để điều này tiếp diễn mãi được'. Và tôi tìm tới những sự giúp đỡ, tôi chạy đua với nó. Bạn cũng có thể tiếp cận với sự giúp đỡ theo kiểu bỏ dở giữa chừng, và bạn sẽ chẳng thu về ích lợi gì cả. Đó không phải là trở ngại để có thể vượt qua một vấn đề tưởng chừng như rất kinh khủng... Có gì là khó khi đưa ra một quyết định như vậy?".

Downey trở lại diễn vào tháng 8 năm 2001 khi xuất hiện trong video âm nhạc "I Want Love" của Elton John.[33] Trong MV này, Downey đã diễn phần hình thay John. Có tất cả 16 video, và Elton John đã chọn cái cuối cùng vì theo ông, khi đó Downey trông hoàn toàn thoải mái.[34]

Robert Downey trở lại trong đĩa đơn "I Want Love" của Elton John

Downey chỉ có thể quay trở lại với màn ảnh rộng sau khi Mel Gibson trả tiền bảo hiểm cho phim The Singing Detective (2003).[35] Canh bạc này của Gibson đã mở đường cho Downey trở lại. Ông tiếp tục tham gia phim Gothika (2003) nhưng phải chịu khấu trừ 40% tiền lương cho tới khi bộ phim hoàn thành như là tiền bảo hiểm chống lại các hành vi nghiện ngập của Downey nếu có xảy ra.  Các điều khoản tương tự cũng đã trở thành tiêu chuẩn trong hợp đồng của ông kể từ đó.[36]

Sau Gothika, Downey tham gia nhiều phim trong vai trò cả diễn viên chính và phụ như A Guide to Recognizing Your SaintsGood Night, Good LuckA Scanner Darkly Fur, mộttác phẩm hư cấu của đạo diễn Steven Shainberg kể về cuộc đời của nhà báo nổi tiếng người Mỹ Diane Arbus.[37] Ngoài ra, ông còn được chú ý với những vai diễn trong các phim như Kiss Kiss Bang Bang, The Shaggy Dog (hãng Disney), hay Zodiac (2007) (đạo diễn David Fincher).

Ngày 23 tháng 11 năm 2004, Downey cho ra mắt album đầu tay của mình The Futurist, hợp tác với Sony Classical.[38][39] Tuy nó nhận về những ý kiến trái chiều nhưng Downey vẫn khẳng định rằng sẽ không có một dự án âm nhạc nào như vậy nữa, bởi vì ông cảm thấy rằng mọi tâm huyết dành cho album không được đền bù xứng đáng.[40]

Năm 2006, Downey quay trở lại với truyền hình khi trở thành khách mời trong tập phim "The Fat Guy Strangler" của loạt phim hoạt hình hài Family Guy. Được biết trước đó, Downey đã liên lạc với nhà sản xuất và bày tỏ mong muốn được hợp tác với họ trong một tập phim vì con trai của ông, Indio là một fan hâm mộ của chương trình này. Nhà sản xuất lập tức đồng ý và đã tạo ra nhân vật Patrick Pewterschmidt, người anh em bị tâm thần đã mất tích từ lâu của gia đình Lois Griffin dành tặng cho Downey.[41]

Giai đoạn 2008 đến nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Dù nhận được nhiều lời khen dành cho sự thành công trong sự nghiệp nhưng tên tuổi Downey vẫn chưa gắn liền với một tác phẩm ăn khách nào. Điều đó đã thay đổi kể từ mùa hè năm 2008 khi ông tham gia 2 phim bom tấn là Iron Man and Tropic Thunder. Thành công của chúng không chỉ dừng ở mặt thương mại mà còn giúp Downey lọt vào danh sách 100 người có ảnh hưởng nhất năm 2008 theo tờ tạp chí Time. Viết về điều này, Ben Stiller nhận định:

"Yes, Downey is Iron Man, but he really is Actor Man.[...]In the realm where box office is irrelevant and talent is king, the realm that actually means something, he has always ruled, and finally this summer he gets to have his cake and let us eat him up all the way to the multiplex, where his mastery is in full effect."

--- Ben Stiller, The 2008 Time 100, entry No. 60, "Robert Downey Jr".---[42]

(tạm dịch: "Phải, Downey không chỉ là Người Sắt, anh ấy còn là một diễn viên hành động thực thụ.[...] Trong lĩnh vực nơi mà doanh thu phòng vé không còn thích hợp và tài năng là vua, lĩnh vực mà thực sự có một ý nghĩa nào đó, anh ấy luôn luôn thống trị, và cuối cùng, mùa hè này anh ấy đã sở hữu cho mình một siêu phẩm và cho chúng ta được thưởng thức kết hợp theo mọi cách, nơi mà quyền lực của anh đã có hiệu quả tối đa).

Tháng 4 năm 2009, Downey mở màn bằng phim The Soloist của đạo diễn Joe Wright. The Soloist vốn đã được hoàn thành từ giữa năm 2008, nhưng vì lịch phát hành vào cuối năm quá dày đặc nên hãng Paramount Pictures đã dời nó sang năm sau.[43] Những nhà phê bình đánh giá nó như là một ứng cử viên tiềm năng cho giải Oscar nếu nó được tung ra sớm hơn.[44] Mặc dù vậy Downey không được đề cử ở hạng mục nào.

Tiếp đó, Downey hóa thân vào nhân vật Sherlock Holmes trong phim cùng tên của đạo diễnGuy Ritchie, được hãng Warner Bros phát hành vào ngày 25 tháng 12 năm 2009.[45] Phim đã đạt doanh thu kỉ lục trong mùa Giáng Sinh ở các phòng vé trên toàn nước Mỹ, đánh bại phim Marley & Me (2008) tới gần 10 triệu USD và chỉ chịu thua Avatar. Nó cũng đứng thứ 8 trong danh sách những bộ phim có tổng doanh thu cao nhất năm 2009[46][47] (sau Avatar, Harry Potter and the Half-Blood Prince, Ice Age: Dawn of the Dinosaurs, Transformers: Revenge of the Fallen, 2012, Up The Twilight Saga: New Moon). Sherlock Holmes đã giúp Downey nhận được một giải Quả Cầu Vàng cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất hạng mục phim ca nhạc/phim hài. Phát biểu trong buổi lễ nhận giải, ông nói rằng đây quả thực là điều ông không hề ngờ tới bởi vì vợ ông, nhà sản xuất Susan Downey đã nói với ông rằng, người lên nhận giải sẽ là Matt Damon (đề cử cho vai diễn trong phim The Informant!).

Nối tiếp thành công to lớn của Iron Man (2008), Downey đồng ý tiếp tục đóng vai Tony Stark / Iron Man trong phiên bản phần hai của siêu phẩm Iron Man và The Avenger. Iron Man 2 nhanh chóng thu về cho nhà sản xuất 623,933,331 USD tiền vé, vượt qua phần 1 hơn 30 triệu USD, trở thành phim có doanh thu cao thứ 7 năm 2010[48] (sau Toy Story 3, Alice in Wonderland, Harry Potter and the Deathly Hallows: Part 1, Inception, Shrek Forever After The Twilight Saga: Eclipse). Còn The Avenger thực sự là một thành công. Phim đạt doanh thu 1,46 tỉ USD toàn cầu, trở thành phim có doanh thu cao thứ ba của điện ảnh Hoa Kỳ khi chỉ đứng sau AvatarTitanic.

Một phim đạt doanh thu cao khác của Downey trong năm 2010 là Due Date. Trong phim ông diễn chung với danh hài nổi tiếng người Hy Lạp Zach Galifianakis.[49] Phim thu về 221 triệu USD tiền vé, đứng thứ 36 trong danh sách năm 2010.[50] Tiếp đó vào năm 2011, ông trở lại với nhân vật Sherlock Holmes trong phần thứ 2 Sherlock Holmes: A Game of Shadows. Phim thu về545,448,418 USD tiền vé, xếp thứ 12 năm 2011.

Năm 2012, Downey nhận lời đóng ''The Avenger'' với vai diễn Tony Stark / Iron Man. Phim nhận được nhiều lời nhận xét tích cực và nhanh chóng thống trị các phòng vé trên khắp thế giới, trở thành phim có doanh thu cao thứ tư của điện ảnh Hoa Kỳ.[51].[52]

Năm 2013, Downey một lần nữa đóng vai Tony Stark trong Iron Man 3.[53] Đây là phần thành công nhất của loạt phim nói về siêu anh hùng này khi đạt 1,215,439,994 USD tiền vé, đứng vị trí thứ năm trong danh sách những phim có doanh thu cao nhất của điện ảnh Hoa Kỳ.

Dự kiến trong năm 2014, Downey sẽ tham gia phim Chef và năm 2015 sẽ là Avengers: Age of Ultron.[54][55]

Vai trò ca sĩ

[sửa | sửa mã nguồn]

Robert Downey đã từng trình bày nhiều ca khúc trong các phim ông tham gia: ChaplinToo Much SunTwo Girls and a GuyFriends and LoversThe Singing Detective và Kiss Kiss Bang Bang. Năm 2004, ông cho ra mắt album The Futurist. Năm 2008, ông cùng các bạn diễn trong phim Tropic Thunder là Ben Stiller và Jack Black hát lại ca khúc Midnight Train to Georgia do Gladys Knight và The Pips thể hiện.

Tuy nhiên, bản thu thành công nhất của ông từ trước đến nay lại là một bản làm lại ca khúc giáng sinh River của Joni Mitchell. Nó đã xuất hiện trong Album của Ally McBeal Ally McBeal: A Very Ally Christmas, được tung ra vào năm 2000. Nhân vật Larry Paul mà Downey thủ vai đã hát ca khúc này trong tập phim "Tis the Season".[56] Bản thu được rất nhiều người ưu thích và luôn được phát sóng trên Radio vào mỗi dịp lễ Giáng Sinh hàng năm.

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
Robert Downey và Susan Downey tại lễ trao giải Oscar 2010

Robert Downey đã hẹn hò với nữ diễn viên Sarah Jessica Parker sau khi họ đang cùng diễn trong phim Firstborn. Nhưng họ đã chia tay từ năm 1991 vì lý do nghiện ngập của Downey.[57]. Ngày 29 tháng 5 năm 1992, ông cưới ca sĩ/diễn viên Deborah Falconer chỉ sau 42 ngày hẹn hò.[57] Họ có với nhau một người con trai, Indio Falconer Downey, sinh ngày 7 tháng 9 năm 1993 tại California[58] Tuy nhiên cuộc sống hôn nhân của họ càng ngày càng căng thẳng khi Downey liên tục phải đi cai nghiện và lên tới đỉnh điểm vào năm 2001, giữa lúc ông bị bắt giữ lần cuối cùng và phải theo một chương trình cai nghiện dài hạn. Họ sống li thân suốt 3 năm và đến năm 2004 thì chính thức ly dị. Theo quyết định, Downey sẽ được nuôi dạy Indio.[cần dẫn nguồn]

Năm 2003, trong khi đang thực hiện phim Gothika, ông đã gặp gỡ nhà sản xuất Susan Levin, phó chủ tịch điều hành của hãng Silver Picture. Giữa Downey và Susan dần dần nảy sinh tình cảm, dù cho Susan đã hai lần từ chối Downey khi ông muốn tiến xa hơn trong quan hệ của họ.[59] Sau khi Gothika hoàn thành, Downey đã khiến Susan vô cùng bất ngờ và hạnh phúc khi ông chính thức cầu hôn cô vào đúng vào đêm trước sinh nhật lần thứ 30. Họ kết hôn vào ngày 27 tháng 8 năm 2005 theo phong tục của người Do Thái ở Amagansett, New York. Họ có với nhau một người con trai, Exton Elias Downey, sinh ngày 7 tháng 2 năm 2012 tại Los Angeles, California.[60][61] Downey chia sẻ về những khó khăn của vợ trong việc giúp ông từ bỏ ma túy và rượu: "Tôi không có sự hiểu biết nào về những bức tranh lớn hơn trong đời thực mà không có sự chung tay của cô ấy. Bởi vì nó hoàn hảo, quá hoàn hảo, một sự kết nối hoàn hảo giữa những tính cách và những món quà".[62] Một hình xăm trên cánh tay của ông, "Suzie Q" là một cách để ông thể hiện lòng kính trọng dành cho vợ.[63][64]

Họ cùng nhau thành lập một công ty sản xuất riêng vào ngày 14 tháng 6 năm 2010, công ty Team Downey. Tác phẩm đầu tay của họ sẽ là Yucatan, một phim đề tài trộm cắp dựa trên kịch bản của Steve McQueen.[65]

Downey cho biết ông đã hoàn toàn cai nghiện thành công[66] từ tháng 6 năm 2013, nhờ có gia đình, phương pháp điều trị hiệu quả, chương trình phục hồi 12 bước, ngồi thiền, Yoga và Vịnh Xuân Quyền. Ông tự nhận mình là một người Do Thái nhưng lại có thiên hướng Đạo Phật[67]. Trong quá khứ, ông từng quan tâm tới đạo Cơ Đốc và hệ tư tưởng Hare Krishna.[67]

Trong một cuộc thảo luận, Rachel McAdams, nữ diễn viên cùng đóng với ông trong Sherlock Holmes đã gọi ông là một người hùng bởi sự tận tâm trong công việc.[68] Trong một lần khác, chính Downey cũng đã tả lại quá trình làm việc không ngừng nghỉ của mình nhằm tái hiện bức chân dung của Holmes một cách chính xác nhất, từ đó mang lại thành công cho phim.[68]

Downey có một tình bạn lâu năm với Mel Gibson từ khi họ cùng nhau diễn trong Air America. Ông đã đứng lên bảo vệ Gibson trong cuộc tranh cãi xung quanh phim The Passion of the Christ và đã nói rằng:"Không ai là hoàn hảo" khi muốn ám chỉ tới sự cố của Gibson.[69] Gibson kể lại:" Anh ấy là một trong những người đầu tiêngọi và muốn kết bạn. Anh ấy chỉ nói rằng:"Hey! Chào mừng tới Câu lạc bộ. Hãy cùng xem chúng ta có thể làm gì dựa trên chính mình" ("He was one of the first people to call and offer the hand of friendship. He just said, 'Hey, welcome to the club. Let's go see what we can do to work on ourselves').[70]

Tháng 11 năm 2011, Robert Downey được vinh danh tại lễ trao giải của Hiệp Hội rạp chiếu phim Hoa Kỳ (American Cinematheque Awards) lần thứ 25. Downey đã chọn Mel Gibson để mở màn, dù cho gần đây họ có một vài mâu thuẫn. Sau lời giới thiệu của Gibson, Downey lên phát biểu nhưng không hề bàn luận về giải thưởng hay bản thân ông mà lại giải thích lý do vì sao ông chọn Gibson. Ông tiếp tục tận dụng thời gian trên sân khấu để nói những lời có cánh về Gibson và sự giúp đỡ tận tâm dành cho ông vào những thời điểm khó khăn nhất. Cuối cùng, ông nói trực tiếp với Gibson:

"Tôi yêu cầu một cách khiêm nhường rằng hãy trở lại với tôi, trừ phi anh hoàn toàn không có lỗi và trong trường hợp anh đã lựa chọn sai trong cái ngành công nghiệp chết tiệt này - một sự tha thứ cho sự xúc phạm của anh và cho phép anh ấy tiếp tục có những đóng góp to lớn cho nghệ thuật công chúng mà không còn phải hổ thẹn nữa".

Sau bài phát biểu, 2 người bạn đã ôm nhau trên sân khấu giữa những tiếng vỗ tay của mọi người.[71]

Downey cho biết, khoảng thời gian ông ở trong tù đã thay đổi một chút quan điểm chính trị của ông: "Tôi có một quan điểm chính trị thật sự thú vị, và đó không phải là điều tôi luôn luôn nói quá lớn ở bàn tiệc tối nay. Nhưng bạn không thể khoác trên mình một bộ đồ đi tiệc đêm 2000$ ở La Mirage để đi đến trại cải tạo, hiểu được điều này rồi sau đó đi ra như một người tự do được. Bạn không thể. Tôi cũng không mong kinh nghiệm này sẽ tới với ai đó, nhưng thực sự điều này rất có giá trị giáo dục với tôi, nó đã giúp tôi định hình được phương hướng cũng như quan điểm chính trị của mình kể từ đó."[72]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
1970 Pound Puppy
1972 Greaser's Palace
1975 Moment to Moment Không được công nhận
1980 Up the Academy Không được công nhận
1983 Baby It's You Stewart
1984 Firstborn Lee
1985 Deadwait Phim ngắn
Tuff Turf Jimmy Parker Công nhận
Weird Science Ian Công nhận
1986 Back to School Derek Lutz
America Paulie Hackley
1987 The Pick-up Artist Jack Jericho Công nhận
Less Than Zero Julian Wells
1988 Johnny Be Good Leo Wiggins
1969 Ralph Karr
Rented Lips Wolf Dangler
1989 That's Adequate Albert Einstein
True Believer Roger Baron
Chances Are Alex Finch
1990 Air America Billy Covington
1991 Too Much Sun Reed Richmond
Soapdish David Seton Barnes
1992 Chaplin Charlie Chaplin
1993 Heart and Souls Thomas Reilly
The Last Party Himself Đồng thời là biên kịch
Short Cuts Bill Bush
1994 Hail Caesar Jerry
A Century of Cinema Cá nhân
Natural Born Killers Wayne Gale
Only You Peter Wright (Damon Bradley)
1995 Mr. Willowby's Christmas Tree Mr. Willowby
Richard III Earl Rivers
Home for the Holidays Tommy Larson
Restoration Robert Merivel
1997 Danger Zone Jim Scott
One Night Stand Charlie
Two Girls and a Guy Blake Allen
Hugo Pool Franz Mazur
1998 The Gingerbread Man Clyde Pell
U.S. Marshals Special Agent John Royce
1999 In Dreams Vivian Thompson
Friends & Lovers Hans
Bowfinger Jerry Renfro
Black and White Terry Donager
2000 Wonder Boys Terry Crabtree
Auto Motives Rob Phim ngắn
2002 Lethargy Animal therapist
2003 Whatever We Do Bobby
The Singing Detective Dan Dark
Charlie: The Life and Art of Charles Chaplin Himself
Gothika Pete Graham
2004 Eros Nick Penrose Phân đoạn: Equilibrium
2005 Game 6 Steven Schwimmer
The Outsider
Kiss Kiss Bang Bang Harry Lockhart
Good Night, and Good Luck Joseph Wershba
Hubert Selby Jr: It/ll Be Better Tomorrow Narrator Phim tài liệu
2006 The Shaggy Dog Dr. Kozak
A Scanner Darkly James Barris
A Guide to Recognizing Your Saints Dito Montiel Đồng sản xuất
Fur: An Imaginary Portrait of Diane Arbus Lionel Sweeney
2007 Zodiac Paul Avery
Lucky You Telephone Jack Khách mời
2008 Charlie Bartlett Principal Nathan Gardner
Iron Man Tony Stark / Người Sắt
The Incredible Hulk Khách mời
Tropic Thunder Kirk Lazarus/Sgt. Lincoln Osiris
2009 The Soloist Steve Lopez
Sherlock Holmes Sherlock Holmes
2010 Iron Man 2 Tony Stark / Người Sắt
Love & Distrust Rob phân đoạn: Auto Motives
Due Date Peter Highman
2011 Sherlock Holmes: A Game of Shadows Sherlock Holmes
The Consultant Tony Stark / Người Sắt Phim ngắn
2012 The Avengers
2013 Iron Man 3
2014 Chef Hậu kì
The Judge Hank Palmer Hậu kì
2015 Avengers: Age of Ultron Tony Stark / Người Sắt
2016 The Nice Guys Sid Shattuck Uncredited cameo
Captain America: Civil War Tony Stark / Người Sắt
2017 Spider-Man: Homecoming
2018 Avengers: Infinity War
2019 Avengers: Endgame
2020 Bác sĩ Dolittle: Chuyến phiêu lưu thần thoại Bác sĩ John Dolittle
2023 Oppenheimer Lewis Strauss

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
1985 Saturday Night Live Cast member Series truyền hình nhiều tập (18)
2000 Ally McBeal Larry Paul Series truyền hình nhiều tập (22)
2005 Family Guy Patrick Pewterschmidt Series truyền hình (tham gia 1 tập: "The Fat Guy Strangler")

Danh sách giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Oscar

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
1993 Chaplin Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
2009 Tropic Thunder Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử
2024 Oppenheimer Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đạt giải

Giải thưởng Quả Cầu Vàng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
1993 Chaplin Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Phim chính kịch Đề cử
1994 Short Cuts Nam diễn viên xuất sắc nhất Đạt giải
2001 Ally McBeal Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất - Truyền hình, Series hoặc Miniseries Đạt giải
2009 Tropic Thunder Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử
2010 Sherlock Holmes Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Phim Hài / Ca nhạc Đạt giải

Giải thưởng BAFTA

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
1993 Chaplin Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đạt giải
2009 Tropic Thunder Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng Empire

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
2009 Iron Man Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
2010 Sherlock Holmes Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
2012 The Avengers Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng Kids' Choice

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
2011 Iron Man 2 Favorite Male Butt Kicker Đề cử
2013 The Avengers Favorite Male Butt Kicker Đề cử

Giải thưởng MTV Movie

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
2009 Iron Man Nam diễn viên có màn trình diễn xuất sắc nhất Đề cử
2010 Sherlock Holmes Màn đấu hay nhất (cùng với Mark Strong) Đề cử
2011 Cá nhân Biggest Badass Star Đề cử
2013 The Avengers Màn đấu hay nhất (cùng với biệt đội Avengers) Đạt giải
Anh hùng xuất sắc nhất Đề cử
Bộ đôi hay nhất trên màn ảnh (với Mark Ruffalo) Đề cử

Giải thưởng People's Choice

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
2009 Cá nhân Ngôi sao hành động được yêu thích nhất Đề cử
Diễn viên điện ảnh được yêu thích nhất Đề cử
Iron Man Siêu anh hùng được yêu thích nhất Đề cử
2011 Cá nhân Ngôi sao hành động được yêu thích nhất Đề cử
Diễn viên điện ảnh được yêu thích nhất Đề cử
Iron Man 2 Nhóm được yêu thích nhất trên màn ảnh (cùng với Don Cheadle) Đề cử
2013 The Avengers Ngôi sao hành động được yêu thích nhất Đề cử
Diễn viên điện ảnh được yêu thích nhất Đạt giải
Siêu anh hùng được yêu thích nhất Đạt giải
2014 Iron Man 3 Diễn viên điện ảnh được yêu thích nhất Đạt giải

Giải thưởng Satellite

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
2004 The Singing Detective Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Phim Hài / Ca nhạc Đề cử
2005 Kiss Kiss Bang Bang Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Phim Hài / Ca nhạc Đề cử
"Broken" (trong Kiss Kiss Bang Bang) Bài hát gốc trong phim hay nhất (cùng với Mark Hudson) Đề cử
2008 Tropic Thunder Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng Saturn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
1994 Heart and Souls Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đạt giải
2006 Kiss Kiss Bang Bang Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
2009 Iron Man Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đạt giải
2010 Sherlock Holmes Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
2011 Iron Man 2 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng Teen Choice

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
2008 Iron Man Bình chọn diễn viên: Hành động phiêu lưu Đề cử
2009 Tropic Thunder Choice Movie Hissy Fit Đề cử
2010 Sherlock Holmes Bình chọn diễn viên: Hành động phiêu lưu Đề cử
Iron Man 2 Bình chọn diễn viên: Khoa học viễn tưởng Đề cử
Bình chọn phim: Điệu nhảy Đề cử
Bình chọn phim:: Màn đấu (với Don Cheadle) Đề cử
2011 Due Date Choice Movie Hissy Fit Đề cử
2012 Sherlock Holmes: A Game of Shadows Bình chọn diễn viên: Hành động phiêu lưu Đề cử
The Avengers Bình chọn diễn viên: Khoa học viễn tưởng Đề cử
Bình chọn ngôi sao mùa hè: Nam diễn viên Đề cử
2013 Iron Man 3 Bình chọn diễn viên: Hành động Đạt giải
Bình chọn diễn viên: Khoa học viễn tưởng Đề cử
Bình chọn phim: Chemistry (với Don Cheadle) Đề cử

Giải thưởng Screen Actors Guild

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
2001 Ally McBeal Diễn viên có màn trình diễn nổi bật - Series truyền hình hài Đạt giải
Ally McBeal Nhóm có màn trình diễn nổi bật - Series truyền hình hài Đề cử
2006 Good Night, and Good Luck Diễn viên có màn trình diễn nổi bật Đề cử
2009 Tropic Thunder Diễn viên phụ có màn trình diễn nổi bật Đề cử

Giải thưởng Primetime Emmy

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Hạng mục Kết quả
2001 Ally McBeal Diễn viên phụ nổi bật trong Series phim hài Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Robert Downey Jr. Tops Forbes' List Of Hollywood's Highest-Paid Actors”. Forbes. 16 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2013. line feed character trong |tiêu đề= tại ký tự số 39 (trợ giúp)
  2. ^ [1]
  3. ^ a b c Diamond, Jamie. (ngày 20 tháng 12 năm 1992). “FILM; Robert Downey Jr. Is Chaplin (on Screen) and a Child (Off)”. New York Times.
  4. ^ Stated on Finding Your Roots with Henry Louis Gates, Jr., PBS, ngày 22 tháng 4 năm 2012
  5. ^ “Rosemary Rogers, Robert Downey”. New York Times. ngày 10 tháng 5 năm 1998. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2008.
  6. ^ a b Gliatto, Tom (ngày 19 tháng 8 năm 1996). “Hitting Bottom”. People. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2011.
  7. ^ “ROBERT DOWNEY JR – DOWNEY JR WAS A BALLET STUDENT”. Contactmusic. ngày 22 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2010.
  8. ^ a b c “CNN People In The News – Profile of Robert Downey Jr”. CNN. ngày 17 tháng 8 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2008.
  9. ^ “Room mate”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2012.
  10. ^ Manning, Jason (2000). “13. The Brat Pack”. Material Things. The Eighties Club. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2008.
  11. ^ Bản mẫu:Cite DVD-notes
  12. ^ Germain, David (ngày 23 tháng 10 năm 2005). “Downey riding high on the comeback trail”. The Seattle Times. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2008.
  13. ^ Maslin, Janet (ngày 6 tháng 11 năm 1987). “Film: 'Less Than Zero,' Young Lives”. The New York Times. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2008.
  14. ^ Hornaday, Anne (ngày 11 tháng 4 năm 1993). “FILM; Once Again The Clowning Gets Physical”. The New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2008.
  15. ^ Travers, Peter (ngày 13 tháng 3 năm 2008). “The Strange Case of Iron Man Robert Downey Jr”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  16. ^ Reaves, Jessica (ngày 7 tháng 2 năm 2001). “Will Robert Downey Jr.'s Case Spark a Change in Drug Sentencing?”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  17. ^ a b “Addicted Downey Jnr jailed”. BBC News. ngày 6 tháng 8 năm 1999. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2008.
  18. ^ Carr, David (ngày 20 tháng 4 năm 2008). “Been Up, Been Down. Now? Super”. The New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2008.
  19. ^ Winters Keegan, Rebecca (ngày 16 tháng 4 năm 2008). “Robert Downey Jr.: Back from the Brink”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  20. ^ Ault, Susanne (ngày 6 tháng 8 năm 1999). “Downey gets 3-year prison term for parole violations”. Variety. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2008.
  21. ^ “Downey Jr back in jail”. BBC News. ngày 23 tháng 7 năm 1999. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2008.
  22. ^ “Downey Jr lands McBeal role”. BBC News. ngày 11 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2008.
  23. ^ “Bada Bing! Sopranos Leads Emmy Pack”. Fox News. ngày 12 tháng 7 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2008.
  24. ^ “Downey Jr's Golden acting career”. BBC News. ngày 22 tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2008.
  25. ^ “Gibson Downey Jr becomes Hamlet”. BBC News. ngày 21 tháng 9 năm 2000.
  26. ^ Baron, James (ngày 17 tháng 7 năm 2001). “Boldface Names”. The New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2008.
  27. ^ Angluo, Sandra P. (ngày 24 tháng 4 năm 2001). “Arrested Development”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  28. ^ “Downey Jr signs McBeal deal”. BBC News. ngày 15 tháng 2 năm 2001. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2008.
  29. ^ “Robert Downey Jr. Fired From Ally McBeal After Another Arrest”. Fox News. Associated Press. ngày 25 tháng 4 năm 2001. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2008.
  30. ^ a b Reuters (ngày 31 tháng 5 năm 2001). “Robert Downey Jr.'s Drug 'Deal'”. Wired. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2008.
  31. ^ Carter, Bill (ngày 18 tháng 4 năm 2002). “This Season to Be Last for 'Ally McBeal'”. The New York Times. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2010.
  32. ^ “Robert Downey Jr. to Enter Plea Agreement on Drug Charges”. CNN. ngày 16 tháng 7 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2008.
  33. ^ Schumacher-Rasmussen, Eric (3 tháng 8 năm 2001). “Elton John Casts Robert Downey Jr. In His New Video”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  34. ^ Rankin, Rebecca. “Elton John: California Love (Interview)”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  35. ^ Friedman, Roger (ngày 14 tháng 10 năm 2003). “Mel Gibson's New 'Passion' Is Robert Downey Jr”. Fox News. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2008.
  36. ^ “Robert Downey Jr.”. Shootout. ngày 14 tháng 7 năm 2006. AMC.
  37. ^ Frey, Jennifer (ngày 12 tháng 11 năm 2006). “A 'Fur'-Fetched Portrait Of Arbus? Precisely! Says the Filmmaker”. The Washington Post. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2008.
  38. ^ Pensiero, Nicole (ngày 9 tháng 12 năm 2004). “Robert Downey Jr. The Futurist”. The Heights. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2008.
  39. ^ Collar, Matt. “The Futurist: Critic's Review”. MSN Music. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  40. ^ Horkins, Tony (ngày 26 tháng 3 năm 2006). “This Much I Know: Robert Downey Jr”. The Observer. UK. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2008.
  41. ^ Sheridan, Chris (2005). Family Guy season 4 DVD commentary for the episode "The Fat Guy Strangler" (DVD). 20th Century Fox.
  42. ^ Stiller, Ben (ngày 11 tháng 5 năm 2008). “The 2008 Time 100, entry No. 60, 'Robert Downey Jr.'”. Time Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  43. ^ “The Soloist Delayed Until March 2009”. Themovingpicture.net. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2010.
  44. ^ Chris Tilly (ngày 2 tháng 6 năm 2008). “Jamie Foxx is The Soloist”. Time Out. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2008. [liên kết hỏng]
  45. ^ Jacques Steinberg (ngày 11 tháng 6 năm 2008). “Robert Downey Jr. to Play Sherlock Holmes'”. The New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2008.
  46. ^ Smith, Grady (ngày 27 tháng 12 năm 2009). “Avatar, Sherlock Lead The Largest Weekend In Film History! Top 12 Earned $275 Million!”. The Box Office Junkie. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014. The Top 12 grossed an astonishing $264 million over the weekend frame- the largest weekend in film history Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  47. ^ “December 25–27, 2009 – Weekend Studio Estimates”. Box Office Mojo. IMDb. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  48. ^ “2010 Worldwide Grosses”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2012.
  49. ^ 'Iron Man' Robert Downey Jr. Joins Zack Galifianakis In The Todd Phillips Comedy 'Due Date' Lưu trữ 2012-04-09 tại Wayback Machine. MTV.com. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2010.
  50. ^ “2010 Yearly Box Office Results”. Box Office Mojo. IMDb. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2011.
  51. ^ “Marvel's The Avengers (2012)”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2012.
  52. ^ McClintock, Pamela (ngày 2 tháng 6 năm 2012). “Box Office Milestone: 'The Avengers' Becomes No. 3 Pic of All Time With $1.331 Billion”. Hollywood Reporter. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2012.
  53. ^ Iron Man 3 Has A Release Date, But What About A Villain?”. ngày 20 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2010.
  54. ^ Bettinger, Brendan (ngày 4 tháng 4 năm 2012). “Robert Downey Jr. to Star in Davin Dobkin's Dramedy THE JUDGE; Bill Dubuque to Rewrite Script”. Collider.com. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
  55. ^ Kit, Borys (ngày 3 tháng 4 năm 2013). “'Gossip Girl' Star Leighton Meester Joins Robert Downey Jr. in 'The Judge'”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
  56. ^ excerpt from "Tis the Season" trên YouTube, retrieved ngày 6 tháng 3 năm 2013.
  57. ^ a b “Drugs ruined my relationships, Downey says”. Stuff.co.nz. ngày 22 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2008.
  58. ^ IMDb – Indio Falconer Downey
  59. ^ The Oprah Winfrey Show trên YouTube, third segment, ngày 22 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2009.
  60. ^ Hall, Katy (ngày 29 tháng 8 năm 2005). “Robert Downey Jr. Marries Girlfriend”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2008.
  61. ^ Stevens, Honie (ngày 17 tháng 8 năm 2008). “No joke: actors saved by love”. NEWS.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.
  62. ^ “Robert Downey Jr Interview – Biography of Robert Downey Jr”. Esquire. ngày 10 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  63. ^ Barrett, Jennifer. “Article – Newsweek, ngày 15 tháng 11 năm 2003”. Downeyunlimited.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  64. ^ “Robert Downey Jr. Welcomes Son Exton Elias”. People (magazine). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  65. ^ “Downey Jr. Launches Production Company, Lines Up Steve Mcqueen Yucatan”. The Film Stage. ngày 14 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2010.
  66. ^ Carr, David (ngày 20 tháng 4 năm 2008). “With 'Iron Man,' Robert Downey Jr. Winks at his Past and Looks to Transcend it”. New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2008.
  67. ^ a b De Vries, Hilary (ngày 21 tháng 11 năm 2004). “Robert Downey Jr.: The Album”. The New York Times. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
  68. ^ a b "Sherlock Holmes" panel (2 of 2) – Comic-Con 2009 trên YouTube. ngày 24 tháng 7 năm 2009. San Diego Comic-Con International 2009.
  69. ^ Robert Downey Jr. Stands by Mel Gibson Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine ngày 7 tháng 2 năm 2007
  70. ^ Kevin West (tháng 3 năm 2007). Robert Downey Jr.? Call Him Mister Clean. W magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2009.
  71. ^ “Robert Downey Jr. Stands Up for Mel Gibson”. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  72. ^ Carr, David (ngày 20 tháng 4 năm 2008). “Been Up, Been Down. Now? Super”. The New York Times. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2010.
  • x
  • t
  • s
Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên truyền hình phụ xuất sắc nhất
  • James Brolin (1970)
  • Edward Asner (1971)
  • James Brolin (1972)
  • McLean Stevenson (1973)
  • Harvey Korman (1974)
  • Edward Asner/Tim Conway (1975)
  • Edward Asner (1976)
  • Norman Fell (1978)
  • Danny DeVito/Vic Tayback (1979)
  • Pat Harrington Jr./Vic Tayback (1980)
  • John Hillerman (1981)
  • Lionel Stander (1982)
  • Richard Kiley (1983)
  • Paul Le Mat (1984)
  • Edward James Olmos (1985)
  • Jan Niklas (1986)
  • Rutger Hauer (1987)
  • Barry Bostwick/John Gielgud (1988)
  • Dean Stockwell (1989)
  • Charles Durning (1990)
  • Louis Gossett, Jr. (1991)
  • Maximilian Schell (1992)
  • Beau Bridges (1993)
  • Edward James Olmos (1994)
  • Donald Sutherland (1995)
  • Ian McKellen (1996)
  • George C. Scott (1997)
  • Don Cheadle/Gregory Peck (1998)
  • Peter Fonda (1999)
  • Robert Downey Jr. (2000)
  • Stanley Tucci (2001)
  • Donald Sutherland (2002)
  • Jeffrey Wright (2003)
  • William Shatner (2004)
  • Paul Newman (2005)
  • Jeremy Irons (2006)
  • Jeremy Piven (2007)
  • Tom Wilkinson (2008)
  • John Lithgow (2009)
  • Chris Colfer (2010)
  • Peter Dinklage (2011)
  • Ed Harris (2012)
  • Jon Voight (2013)
  • Matt Bomer (2014)
  • Christian Slater (2015)
  • Hugh Laurie (2016)
  • x
  • t
  • s
Giải BAFTA cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất
1952–1967
Anh Quốc
  • Ralph Richardson (1952)
  • John Gielgud (1953)
  • Kenneth More (1954)
  • Laurence Olivier (1955)
  • Peter Finch (1956)
  • Alec Guinness (1957)
  • Trevor Howard (1958)
  • Peter Sellers (1959)
  • Peter Finch (1960)
  • Peter Finch (1961)
  • Peter O'Toole (1962)
  • Dirk Bogarde (1963)
  • Richard Attenborough (1964)
  • Dirk Bogarde (1965)
  • Richard Burton (1966)
  • Paul Scofield (1967)
Ngoại quốc
  • Marlon Brando (1952)
  • Marlon Brando (1953)
  • Marlon Brando (1954)
  • Ernest Borgnine (1955)
  • François Périer (1956)
  • Henry Fonda (1957)
  • Sidney Poitier (1958)
  • Jack Lemmon (1959)
  • Jack Lemmon (1960)
  • Paul Newman (1961)
  • Burt Lancaster (1962)
  • Marcello Mastroianni (1963)
  • Marcello Mastroianni (1964)
  • Lee Marvin (1965)
  • Rod Steiger (1966)
  • Rod Steiger (1967)
1968–nay
  • Spencer Tracy (1968)
  • Dustin Hoffman (1969)
  • Robert Redford (1970)
  • Peter Finch (1971)
  • Gene Hackman (1972)
  • Walter Matthau (1973)
  • Jack Nicholson (1974)
  • Al Pacino (1975)
  • Jack Nicholson (1976)
  • Peter Finch (1977)
  • Richard Dreyfuss (1978)
  • Jack Lemmon (1979)
  • John Hurt (1980)
  • Burt Lancaster (1981)
  • Ben Kingsley (1982)
  • Michael Caine / Dustin Hoffman (1983)
  • Haing S. Ngor (1984)
  • William Hurt (1985)
  • Bob Hoskins (1986)
  • Sean Connery (1987)
  • John Cleese (1988)
  • Daniel Day-Lewis (1989)
  • Philippe Noiret (1990)
  • Anthony Hopkins (1991)
  • Robert Downey Jr. (1992)
  • Anthony Hopkins (1993)
  • Hugh Grant (1994)
  • Nigel Hawthorne (1995)
  • Geoffrey Rush (1996)
  • Robert Carlyle (1997)
  • Roberto Benigni (1998)
  • Kevin Spacey (1999)
  • Jamie Bell (2000)
  • Russell Crowe (2001)
  • Daniel Day-Lewis (2002)
  • Bill Murray (2003)
  • Jamie Foxx (2004)
  • Philip Seymour Hoffman (2005)
  • Forest Whitaker (2006)
  • Daniel Day-Lewis (2007)
  • Mickey Rourke (2008)
  • Colin Firth (2009)
  • Colin Firth (2010)
  • Jean Dujardin (2011)
  • Daniel Day-Lewis (2012)
  • Chiwetel Ejiofor (2013)
  • Eddie Redmayne (2014)
  • Leonardo DiCaprio (2015)
  • Casey Affleck (2016)
  • Gary Oldman (2017)
  • Rami Malek (2018)
  • Joaquin Phoenix (2019)
  • Anthony Hopkins (2020)
  • Will Smith (2021)
  • Austin Butler (2022)

Từ khóa » Nữ Diễn Viên Iron Man