Roberto Carlos – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Roberto Carlos (định hướng). Đối với các định nghĩa khác, xem Carlos. Roberto Carlos
Roberto Carlos năm 2011
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Roberto Carlos da Silva
Ngày sinh 10 tháng 4, 1973 (51 tuổi)
Nơi sinh Garça, São Paulo, Brasil
Chiều cao 1,68 m (5 ft 6 in)
Vị trí Hậu vệ cánh trái
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1990–1992 União São João 90 (15)
1993–1995 Palmeiras 20 (1)
1995–1996 Inter Milan 30 (5)
1996–2007 Real Madrid 370 (47)
2007–2009 Fenerbahçe 65 (6)
2010–2011 Corinthians 35 (1)
2011–2012 Anzhi Makhachkala 16 (3)
2015–2016 Delhi Dynamos 4 (0)
Tổng cộng 579 (66)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1992–2006 Brasil 125 (11)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2012 Anzhi Makhachkala (coach)
2013–2014 Sivasspor
2015 Akhisarspor
2015 Delhi Dynamos
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Brasil
Bóng đá nam
FIFA World Cup
Vô địch Nhật Bản & Hàn Quốc 2002 Đội bóng
Á quân Pháp 1998 Đội bóng
FIFA Confederations Cup
Vô địch Ả Rập Xê Út 1997 Đội bóng
Copa América
Vô địch Paraguay 1999 Đội bóng
Vô địch Bolivia 1997 Đội bóng
Á quân Uruguay 1995 Đội bóng
Olympic Games
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Atlanta 1996 Đội bóng
U-20 World Cup
Á quân Bồ Đào Nha 1991 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Roberto Carlos da Silva Rocha (sinh 10 tháng 4 năm 1973 tại Garça, São Paulo), được biết đến nhiều nhất với tên Roberto Carlos, là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil chơi ở vị trí hậu vệ cánh. Anh từng là thành viên trong đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil suốt 3 kỳ World Cup, giúp đội bóng lọt vào trận chung kết World Cup 1998 và giành chức vô địch vào năm 2002.

Trước khi gia nhập Fenerbahçe, anh từng chơi cho Real Madrid 11 mùa giải, đoạt 4 chức vô địch quốc gia, 3 lần vô địch UEFA Champions League, và 2 lần đoạt Intercontinental Cup. Anh là một trong sáu cầu thủ hiếm hoi từng thi đấu 100 trận tại Champions League, tính tới tháng 2 năm 2008.[1]

Trong thời kỳ phong độ đỉnh cao của mình, Carlos nổi tiếng với tốc độ chạy và những cú sút xa cực mạnh. Anh từng về sau người đồng hương Ronaldo trong cuộc bình chọn Cầu thủ giỏi nhất năm 1997 của FIFA và được vua bóng đá Pelé đưa vào danh sách 125 cầu thủ còn sống vĩ đại nhất vào tháng 4 năm 2004.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

União São João

[sửa | sửa mã nguồn]

Roberto Carlos bắt đầu sự nghiệp của mình tại União São João, một câu lạc bộ bóng đá ở Araras (bang São Paulo). Thời gian này dù chỉ chơi tại một đội bóng nhỏ bé, ít tên tuổi, anh vẫn được gọi vào đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil vì khả năng của mình.

Palmeiras

[sửa | sửa mã nguồn]

Chơi tại Palmeiras trong 2 năm, Roberto Carlos dần khẳng định mình là một trong những tên tuổi xuất sắc của bóng đá Brasil, khi giúp đội này 2 lần đoạt Giải vô địch bóng đá Brasil.

Inter Milan

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi suýt nữa gia nhập Middlesbrough của Bryan Robson vào năm 1995, Roberto Carlos quyết định sang Milan và chơi cho Inter, nhưng chỉ được một mùa bóng vỏn vẹn. Huấn luyện viên đương thời của Inter, ông Roy Hodgson muốn Carlos chơi như một tiền vệ công biên trái, trong khi anh chỉ muốn chơi ở vị trí hậu vệ cánh trái.[2]

Real Madrid

[sửa | sửa mã nguồn]

Roberto Carlos chơi bóng tại Madrid suốt 11 mùa giải, tổng cộng 584 trận và ghi 74 bàn thắng. 370 trận trong đó là ở giải vô địch, giải mà anh đã ghi 46 bàn thắng từ vị trí hậu vệ cánh trái sở trường.Anh được coi là cầu thủ trâu bò nhất của Real Madrid

Vào ngày 2 tháng 7 năm 2005, Carlos được nhận quốc tịch Tây Ban Nha. Đây là một chuyện quan trọng với Real Madrid, vì thế có nghĩa là Carlos trở thành cầu thủ châu Âu. Tháng 1 năm 2006, với trận đấu thứ 330 cho Real, anh lập kỷ lục mới trong câu lạc bộ khi là người ngoại quốc thi đấu nhiều trận nhất trong giải vô địch Tây Ban Nha. Kỷ lục trước đó là 329 trận được lập bởi huyền thoại Alfredo Di Stefano.[3]

Năm 2006, vì là một trong những cầu thủ chủ chốt trong đội tuyển, Carlos bị chỉ trích nặng nề bởi một sai lầm trong trận đấu quan trọng của vòng 1/16 Champions League, sau khi để mất bóng, tạo cơ hội cho Roy Makaay ghi bàn thắng nhanh nhất trong lịch sử giải này, đồng thời giúp Bayern Munich loại Real khỏi giải vô địch châu Âu mùa đó. Vào 9 tháng 3 năm 2007, anh thông báo rằng mình sẽ không ký thêm hợp đồng với Real Madrid. Ở trong lần chiến thắng Recreativo de Huelva, một trong những trận cuối cùng của mùa giải mà van Nistelrooy chơi xuất sắc, van Nistelrooy đã tạo cơ hội cho Carlos ghi bàn thắng cho đội nhà. Kết thúc mùa giải, Real đoạt chức vô địch Tây Ban Nha lần thứ 30.

"Bàn thắng bất khả thi"

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại giải vô địch Tây Ban Nha vào năm 1998, trong trận đấu giữa Real và Tenerife, Roberto Carlos đã ghi 1 bàn thắng kỳ lạ, được báo chí gọi là "the impossible goal" (bàn thắng bất khả thi) [4]. Sau một pha dốc bóng đến gần sát chấm phạt góc, anh đã sút bóng bằng chân trái, xoáy cong đường bay làm cho nó bay vào góc trái của khung thành, vượt khỏi dự đoán của thủ môn. Việc ghi bàn từ một góc xấp xỉ 180 độ như thế, được cho là điều phi thường, vượt xa mọi công thức về toán học.

Ngoài bàn thắng này, Carlos còn 1 bàn nổi tiếng khác nhưng là trong màu áo đội tuyển quốc gia (xem phần dưới).

Fenerbahçe

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào 19 tháng 6 năm 2007, Roberto Carlos ký 1 hợp đồng gồm 2 năm thi đấu và 1 năm tùy ý với Fenerbahçe của Thổ Nhĩ Kỳ.[5][6] Trong mùa giải đầu tiên ở đây, anh đã cùng Fenerbahce đoạt Siêu cúp Thổ Nhĩ Kỳ sau khi hạ Beşiktaş J.K. bằng 2 bàn thắng. Trong trận gặp Sivasspor sau đó một thời gian, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Fenerbahce, đó là một cú đánh đầu vào ngày 25 tháng 8 năm 2007, cũng là bàn bằng đầu thứ 3 trong sự nghiệp của anh.

Corinthians

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đó năm 2010 Roberto Carlos về Brazil trong màu áo Corinthians tái hợp với đồng đội cũ là Ronaldo

Anzhi Makhachkala

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh chuyển tới Anzhi Makhachkala, 1 đội bóng nhà giàu tại Nga, Carlos ghi 5 bàn sau 32 trận, dù chỉ ở đây 1 mùa nhưng Carlos đã bị phân biệt chủng tộc tới 2 lần.

Delhi Dynamos

[sửa | sửa mã nguồn]

Carlos tuyên bố giải nghệ vào ngày 2 tháng 8 năm 2012. Dù vậy nhưng vào năm 2015, Carlos bất ngờ tái xuất tại CLB Delhi Dynamos của Ấn Độ, nhưng chỉ chơi 2 trận thì Carlos chính thức treo giày vĩnh viễn.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Roberto Carlos từng thi đấu 125 trận, ghi 11 [7] bàn cho đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil. Vào kỳ World Cup 1998, anh chơi đủ 7 trận cho đội và được chọn vào đội hình tiêu biểu của World Cup lần đó. Trong 1 trận đấu vòng loại của World Cup 2002, thủ môn Jose Luis Chilavert của Paraguay đã đánh Carlos sau 1 va chạm, hành động này đã khiến Chilavert bị treo giò 3 trận tiếp theo, trong đó có 1 trận thuộc vòng chung kết World Cup. Roberto Carlos đá đủ 7 trận ở giải này, ghi 1 bàn từ pha sút phạt trực tiếp vào lưới đội Trung Quốc. Anh thi đấu trọn vẹn trận chung kết với Đức mà đội tuyển vàng - xanh đã thắng 2 - 0.

Sau thất bại với Pháp tại World Cup 2006, anh tuyên bố giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế. Trong trận đấu đó, anh đã bị chỉ trích vì lơi lỏng trong lúc kèm Thierry Henry, để cho cú sút phạt của Zinedine Zidane được Henry tận dụng thành bàn thắng.

Cú sút phạt nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Roberto Carlos có một bàn thắng rất nổi tiếng trong khi chơi cho tuyển quốc gia, đó là pha sút phạt vào lưới Pháp trong giải Tứ hùng năm 1997. Cú sút được thực hiện ở một khoảng cách 35m[8], tại một vị trí chếch về bên phải một chút so với khung thành. Quả bóng lao về bên phải dũng mãnh tới mức cậu bé lượm bóng phải né về bên phải vì sợ bóng đập trúng mình. Tuy nhiên, bóng lại đổi hướng, bay cong về bên trái và bật cột dọc đi vào khung thành, trước sự ngơ ngác của Fabien Barthez và các cầu thủ có mặt trên sân

Hoạt động truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Roberto Carlos xuất hiện trong quảng cáo cho hãng đồ thể thao Nike. Năm 1998, anh đóng vai chính trong một quảng cáo của Nike tại một sân bay trước thềm World Cup 1998 cùng với một số ngôi sao của đội tuyển quốc gia Brazil, bao gồm cả Ronaldo Và Romário. Trong chiến dịch quảng cáo của Nike trước thềm World Cup 2002 tại Hàn Quốc và Nhật Bản, Roberto Carlos đóng vai chính trong một giải đấu thương mại có tên "Secret Tournament" (hãy còn gọi là "Scopion KO") do đạo diễn Terry Gilliam, xuất hiện bên cạnh các cầu thủ bóng đá ngôi sao khác, bao gồm cả Ronaldo, Thierry Henry, Francesco Totti, Ronaldinho, Luis Figo và cầu thủ người Nhật Hidetoshi Nakata, và cựu cầu thủ Eric Cantona làm "trọng tài" của giải đấu.

Roberto Carlos cũng đóng vai chính trong quảng cáo của Pepsi, bao gồm cả quảng cáo Pepsi tại World Cup 2002 nơi anh xếp hàng cùng David Beckham, Raúl và Gianluigi Buffon trong việc tham gia vào một đội thi đấu Sumo

Roberto Carlos góp mặt trong EA Sports'FIFA loạt trò chơi điện tử và được chọn xuất hiện trên trang bìa của FIFA Football 2003 bên cạnh cầu thủ chạy cánh Ryan Giggs của  Manchester United và tiền vệ Edgar Davids của Juventus. Anh ấy cũng có tên trong Ultimate Team Legends trong FIFA 15. Năm 2015, hãng game Konami thông báo rằng Roberto Carlos sẽ xuất hiện trong trò chơi bóng đá điện tử của họ có tên là Pro Evolution Soccer 2016.

Năm 2016, Roberto Carlos cho ra mắt một phần mềm có tên Ginga Scout kết nối người chơi với huấn luyện viên trên toàn cầu.

Vào tháng 6 năm 2022, Roberto Carlos đồng tổ chức (cùng với Ronaldinho) một trận đấu triển lãm ở Miami bao gồm cả các cầu thủ vẫn còn thi đấu chuyên nghiệp và đã nghỉ hưu mang tên "The Beautiful Game by R10 and RC3". Đội của Roberto Carlos đã thắng trận với tỷ số 12-10. Một trận tái đấu được tổ chức tại Orlando vào ngày 23 tháng 6 năm 2023, trận đấu đã bị tạm dừng sau khoảng một giờ thi đấu do trời mưa và lấn sân. Tỷ số của trận thứ hai kết thúc với tỷ số 4-3 nghiêng về đội bóng của Ronaldinho.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

[9][10][11][12][13][14]

Thành tích câu lạc bộ VĐQG Cúp Châu lục Tổng
Mùa Câu lạc bộ Giải Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Brasil Giải Copa do Brasil Nam Mỹ Tổng
1993 Palmeiras Série A 20 1 5 0 - 321 1
1994 24 2 3 0 6 1 33 3
1995 0 0 4 1 9 3 13 4
Ý Giải Coppa Italia Châu Âu Tổng
1995-96 Inter Milan Serie A 30 5 2 1 2 1 34 7
Tây Ban Nha Giải Copa del Rey Châu Âu Tổng
1996-97 Real Madrid La Liga 37 5 5 0 - 42 5
1997-98 35 4 1 1 9 2 45 7
1998-99 35 5 4 0 8 0 47 5
1999-00 35 4 3 0 17 4 55 8
2000-01 36 5 0 0 14 4 50 9
2001-02 31 3 6 1 13 2 50 6
2002-03 37 5 1 0 15 1 53 6
2003-04 32 5 7 1 8 2 47 8
2004-05 34 3 2 0 10 1 46 4
2005-06 35 5 3 1 7 0 45 6
2006-07 23 3 1 0 8 0 32 3
Thổ Nhĩ Kỳ Giải Cúp Châu Âu Tổng
2007-08 Fenerbahçe Süper Lig 22 2 3 0 9 0 34 2
2008-09 32 4 8 2 10 1 50 7
2009-10 11 0 0 0 8 1 19 1
Brasil Giải Copa do Brasil South America Tổng
2010 Corinthians Série A 35 1 - 8 0 572 42
2011 0 0 - 1 0 43 13
Nga Giải Cúp Châu Âu Tổng
2011-12 Anzhi Giải bóng đá Ngoại hạng Nga 29 4 3 1 - 32 5
Ấn Độ Giải Cup Other Tổng
2015 Delhi Dynamos Indian Super League 2 0 2 0
Tổng Brasil 79 4 12 1 24 4 139 13
Ý 30 5 2 1 2 1 34 7
Tây Ban Nha 370 47 33 4 109 16 512 67
Thổ Nhĩ Kỳ 65 6 11 2 27 2 103 10
Nga 29 4 3 1 32 5
Tổng sự nghiệp 573 66 61 9 162 23 820 102
  • Thi đấu 6 trận (1997, 2001, 2003) Supercopa de España.
  • Thi đấu 3 trận (1998, 2000, 2002) Siêu cúp châu Âu và ghi 1 bàn (2002).
  • Thi đấu 3 trận (1998, 2000, 2002) Intercontinental Cup và ghi 1 bàn (2000).
  • Thi đấu 1 trận (2007) Siêu cúp Thổ Nhĩ Kỳ.

1gồm 7 trận và 0 bàn tại Torneio Rio - São Paulo 1993.

2includes 14 trận và 3 bàn tại Campeonato Paulista 2010.

3includes 3 trận và 1 bàn tại Campeonato Paulista 2011.

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển bóng đá Brasil
NămTrậnBàn
1992 7 0
1993 5 0
1994 7 0
1995 13 1
1996 4 0
1997 18 2
1998 10 0
1999 13 2
2000 9 0
2001 7 1
2002 11 1
2003 5 1
2004 12 0
2005 9 3
2006 6 0
Tổng cộng 125 11

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Roberto Carlos - Bàn thắng quốc tế
# Thời gian Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 6 tháng 6 năm 1995 Goodison Park, Liverpool, Anh  Nhật Bản 3-0 3-0 Umbro Cup
2 3 tháng 6 năm 1997 Stade de Gerland, Lyon, Pháp  Pháp 0-1 1-1 Tournoi de France
3 8 tháng 6 năm 1997 Stade de Gerland, Lyon, Pháp  Ý 2-1 3-3 Tournoi de France
4 26 tháng 6 năm 1999 Arena da Baixada, Curitiba, Brasil  Latvia 2-0 3-0 Giao hữu
5 9 tháng 10 năm 1999 Amsterdam ArenA, Amsterdam, Hà Lan  Hà Lan 1-0 2-2 Giao hữu
6 9 tháng 8 năm 2001 Arena da Baixada, Curitiba, Brasil  Panama 5-0 5-0 Giao hữu
7 8 tháng 6 năm 2002 Jeju World Cup Stadium, Seogwipo, Hàn Quốc  Trung Quốc 1-0 4-0 World Cup 2002
8 12 tháng 10 năm 2003 Sân vận động Walkers, Leicester, Anh  Jamaica 1-0 1-0 Giao hữu
9 9 tháng 11 năm 2005 Sân vận động Hồng Kông, Hồng Kông  Hồng Kông 2-0 7-1 2005 Carlsberg Cup
10 8 tháng 6 năm 2005 Sân vận động River Plate, Buenos Aires, Argentina  Argentina 3-1 3-1 Vòng loại World Cup
11 12 tháng 10 năm 2005 Estádio da Curuzú, Belém, Brasil  Venezuela 2-0 3-0 Vòng loại World Cup

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích huy chương Thế vận hội
Đại diện cho  Brasil
Bóng đá nam
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 1996 Atlanta Đồng đội

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Palmeiras
    • Giải vô địch bóng đá Brasil: 1993, 1994
    • Rio-São Paulo Tournament: 1993
    • São Paulo State Championship: 1993, 1994
  • Real Madrid
    • La Liga: 1996-97, 2000-01, 2002-03, 2006-07
    • Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha: 1997, 2001, 2003
    • UEFA Champions League: 1997-98, 1999-00, 2001-02
    • Siêu cúp bóng đá châu Âu: 2002
    • Cúp bóng đá liên lục địa: 1998, 2002
  • Fenerbahce
    • Turkish Super Cup: 2007
    • UEFA Champions League: Tứ kết 2008
    • Turkcell Super League 2007-08: Á quân

Tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Brasil
    • Copa América: 1997, 1999
    • Cúp bóng đá thế giới: 2002
    • Confederations Cup 1997
    • World Cup 1998: hạng nhì.
    • FIFA 100 một trong 125 cầu thủ vĩ đại nhất bóng đá thế giới.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Những người còn lại là Paolo Maldini, Raúl, Oliver Kahn, David Beckham và Ryan Giggs.
  2. ^ ESPNsoccernet.fr - France - L1 - Lyon et le cas Juninho
  3. ^ Source: "Roberto Carlos, Real Madrid's indefatigable full-back" Lưu trữ 2008-04-21 tại Wayback Machine, FIFA.
  4. ^ “YouTube”.
  5. ^ ["http://www.fenerbahce.org/eng/detay.asp?ContentID=967"]
  6. ^ “Soccer: Roberto Carlos joins Fenerbahce - International Herald Tribune”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2007.
  7. ^ http://www.rsssf.com/miscellaneous/braz-recintlp.html
  8. ^ [1]
  9. ^ “Roberto Carlos career stats”. Football Database.eu. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.
  10. ^ “Roberto Carlos”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.
  11. ^ “Roberto Carlos Copa do Brasil stats”. Globo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.
  12. ^ “Roberto Carlos Spanish League stats”. LFP. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.
  13. ^ “Roberto Carlos da Silva”. Anzhi Makhachkala. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.
  14. ^ “Roberto Carlos”. Soccerway.com. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Roberto Carlos.
  • Website chính thức (tiếng Bồ Đào Nha)
  • Roberto Carlos – Thành tích thi đấu FIFA
  • Thống kê tại Anzhi Makhachkala
Giải thưởng
  • x
  • t
  • s
FIFA 100
UEFA
  • Baggio
  • Ballack
  • Banks
  • Baresi
  • Van Basten
  • Beckenbauer
  • Beckham
  • Bergkamp
  • Bergomi
  • Best
  • Boniek
  • Boniperti
  • Breitner
  • Buffon
  • Butragueño
  • Cantona
  • Ceulemans
  • Charlton
  • Cruyff
  • Dalglish
  • Dasayev
  • Davids
  • Del Piero
  • Desailly
  • Deschamps
  • Emre
  • Eusébio
  • Facchetti
  • Figo
  • Fontaine
  • Gullit
  • Hagi
  • Henry
  • Kahn
  • Keane
  • Keegan
  • R. van de Kerkhof
  • W. van de Kerkhof
  • Klinsmann
  • Kluivert
  • Kopa
  • B. Laudrup
  • M. Laudrup
  • Lineker
  • Luis Enrique
  • Maier
  • Maldini
  • Masopust
  • Matthäus
  • Müller
  • Nedvěd
  • Neeskens
  • Nesta
  • Van Nistelrooy
  • Owen
  • Papin
  • Pfaff
  • Pirès
  • Platini
  • Puskás
  • Raúl
  • Rensenbrink
  • Rijkaard
  • Rivera
  • Rossi
  • Rui Costa
  • Rummenigge
  • Rüştü
  • Schmeichel
  • Seedorf
  • Seeler
  • Shearer
  • Shevchenko
  • Stoichkov
  • Šuker
  • Thuram
  • Totti
  • Trésor
  • Trezeguet
  • Van der Elst
  • Vieira
  • Vieri
  • Zidane
  • Zoff
CONMEBOL
  • Carlos Alberto
  • Batistuta
  • Cafu
  • Crespo
  • Cubillas
  • Di Stéfano
  • Falcão
  • Figueroa
  • Francescoli
  • Júnior
  • Kempes
  • Maradona
  • Passarella
  • Pelé
  • Rivaldo
  • Rivelino
  • Roberto Carlos
  • Romário
  • Romerito
  • Ronaldinho
  • Ronaldo
  • Djalma Santos
  • Nílton Santos
  • Saviola
  • Sívori
  • Sócrates
  • Valderrama
  • Verón
  • Zamorano
  • Zanetti
  • Zico
CAF
  • Diouf
  • Milla
  • Okocha
  • Abedi Pelé
  • Weah
CONCACAF
  • Akers
  • Hamm
  • Sánchez
AFC
  • Hong M.B.
  • Nakata
  • x
  • t
  • s
Bàn chân vàng
  • 2003: Baggio
  • 2004: Nedvěd
  • 2005: Shevchenko
  • 2006: Ronaldo
  • 2007: Del Piero
  • 2008: Roberto Carlos
  • 2009: Ronaldinho
  • 2010: Totti
  • 2011: Giggs
  • 2012: Ibrahimović
  • 2013: Drogba
  • 2014: Iniesta
  • 2015: Eto'o
  • 2016: Buffon
  • 2017: Casillas
  • 2018: Cavani
  • 2019: Modrić
  • 2020: C. Ronaldo
  • 2021: Salah
Đội hình Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilCúp bóng đá Nam Mỹ 1993
  • Taffarel
  • Cafu
  • Antônio Carlos
  • Válber
  • César Sampaio
  • Roberto Carlos
  • Edmundo
  • Marco Antônio Boiadeiro
  • Müller
  • 10 Palhinha
  • 11 Zinho
  • 12 Carlos
  • 13 Luís Carlos Winck
  • 14 Luís Henrique
  • 15 Paulão
  • 16 Elivélton
  • 17 Luisinho
  • 18 Marquinhos
  • 19 Edílson
  • 20 Almir
  • 21 Viola
  • 22 Zetti
  • Huấn luyện viên: Parreira
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilÁ quân Cúp bóng đá Nam Mỹ 1995
  • Taffarel
  • Jorginho
  • Aldair
  • Ronaldão
  • César Sampaio
  • Roberto Carlos
  • Edmundo
  • Dunga
  • Túlio
  • 10 Juninho
  • 11 Zinho
  • 12 Danrlei
  • 13 Rodrigo
  • 14 André Cruz
  • 15 Narciso
  • 16 Leandro
  • 17 Beto
  • 18 Leonardo
  • 19 Souza
  • 20 Ronaldo
  • 21 Sávio
  • 22 Dida
  • Huấn luyện viên: Zagallo
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình bóng đá nam BrasilThế vận hội Mùa hè 1996 – Huy chương Đồng
  • Dida
  • Zé Maria
  • Aldair
  • Ronaldo Guiaro
  • Flávio Conceição
  • Roberto Carlos
  • Bebeto
  • Amaral
  • Juninho
  • 10 Rivaldo
  • 11 Sávio
  • 12 Danrlei
  • 13 Narciso
  • 14 André Luiz
  • 15 Zé Elias
  • 16 Marcelinho Paulista
  • 17 Luizão
  • 18 Ronaldo
  • Huấn luyện viên: Zagallo
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilCúp bóng đá Nam Mỹ 1997
  • Taffarel
  • Cafu
  • Aldair
  • Márcio Santos
  • Mauro Silva
  • Roberto Carlos
  • Giovanni
  • Dunga
  • Ronaldo
  • 10 Leonardo
  • 11 Romário
  • 12 Carlos Germano
  • 13 Djalminha
  • 14 Zé Maria
  • 15 Célio Silva
  • 16 Gonçalves
  • 17 Zé Roberto
  • 18 César Sampaio
  • 19 Flávio Conceição
  • 20 Denílson
  • 21 Edmundo
  • 22 Paulo Nunes
  • Huấn luyện viên: Zagallo
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilCúp Liên đoàn các châu lục 1997
  • Dida
  • Cafu
  • Aldair
  • Júnior Baiano
  • Dunga
  • Roberto Carlos
  • Bebeto
  • Flávio Conceição
  • Ronaldo
  • 10 Leonardo
  • 11 Romário
  • 12 Rogério Ceni
  • 13 Zé Maria
  • 14 Gonçalves
  • 15 Zé Roberto
  • 16 César Sampaio
  • 17 Doriva
  • 18 Denílson
  • 19 Juninho Paulista
  • 20 Rivaldo
  • 21 Rodrigo Fabri
  • 22 Russo
  • Huấn luyện viên: Zagallo
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilGiải bóng đá vô địch thế giới 1998
  • Taffarel
  • Cafu
  • Aldair
  • Júnior Baiano
  • César Sampaio
  • Roberto Carlos
  • Giovanni
  • Dunga (c)
  • Ronaldo
  • 10 Rivaldo
  • 11 Emerson
  • 12 Carlos Germano
  • 13 Zé Carlos
  • 14 Gonçalves
  • 15 André Cruz
  • 16 Zé Roberto
  • 17 Doriva
  • 18 Leonardo
  • 19 Denílson
  • 20 Bebeto
  • 21 Edmundo
  • 22 Dida
  • Huấn luyện viên: Zagallo
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilVô địch Cúp bóng đá Nam Mỹ 1999
  • Dida
  • Cafu
  • Odvan
  • Antônio Carlos
  • Emerson
  • Roberto Carlos
  • Amoroso
  • Vampeta
  • Ronaldo
  • 10 Rivaldo
  • 11 Alex
  • 12 Marcos
  • 13 Evanílson
  • 14 César Belli
  • 15 João Carlos
  • 16 Serginho
  • 17 Marcos Paulo
  • 18 Flávio Conceição
  • 19 Beto
  • 20 Christian
  • 21 Ronaldinho
  • 22 Zé Roberto
  • Huấn luyện viên: Luxemburgo
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilVô địch Giải bóng đá vô địch thế giới 2002 (lần thứ 5)
  • Marcos
  • Cafu (c)
  • Lúcio
  • Roque Júnior
  • Edmílson
  • Roberto Carlos
  • Ricardinho
  • Gilberto Silva
  • Ronaldo
  • 10 Rivaldo
  • 11 Ronaldinho
  • 12 Dida
  • 13 Belletti
  • 14 Ânderson Polga
  • 15 Kléberson
  • 16 Júnior
  • 17 Denílson
  • 18 Vampeta
  • 19 Juninho Paulista
  • 20 Edílson
  • 21 Luizão
  • 22 Rogério Ceni
  • 23 Kaká
  • Huấn luyện viên: Scolari
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilGiải bóng đá vô địch thế giới 2006
  • Dida
  • Cafu
  • Lúcio
  • Juan
  • Emerson
  • Roberto Carlos
  • Adriano
  • Kaká
  • Ronaldo
  • 10 Ronaldinho
  • 11 Zé Roberto
  • 12 Rogério Ceni
  • 13 Cicinho
  • 14 Luisão
  • 15 Cris
  • 16 Gilberto
  • 17 Gilberto Silva
  • 18 Mineiro
  • 19 Juninho
  • 20 Ricardinho
  • 21 Fred
  • 22 Júlio César
  • 23 Robinho
  • Huấn luyện viên: Parreira
Brasil

Từ khóa » Tốc độ Sút Bóng Nhanh Nhất Thế Giới