RƠLE ÁP SUẤT - Thiết Bị điện
Có thể bạn quan tâm
Công tắc áp suất hay còn gọi là Rơle áp suất là một thiết bị có chức năng điều tiết và kiểm soát áp suất trong đường ống dẫn. Nó chuyển đổi các tín hiệu áp suất thành ra sự đóng ngắt (ON/OFF) của mạch điện. Công tắc áp suất / Rơle áp suất được dùng phổ biến trong việc đóng ngắt hoạt động máy bơm, hệ thống máy nén khí, hệ thống lạnh, PCCC, cấp thoát nước…
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG:
Rơle áp suất cao hoạt động ở áp suất ngưng tụ của môi chất lạnh và ngắt mạch điện khi áp suất vượt mức cho phép để bảo vệ máy nén. Về nguyên tắc cấu tạo thì Rơle áp suất cao cũng tương tự như Rơle áp suất thấp nhưng các tiếp điểm được bố trí ngược lại. Tuy nhiên do tính chất an toàn (áp suất cao) nên khi Rơle áp suất cao tác động ngắt thì không tự động đóng mạch lại được (dù áp suất giảm xuống giá trị đặt trừ giá trị vi sai) mà cần phải tác động reset để đưa Rơle trở lại trạng thái ban đầu.
Cách điều chỉnh
Trên Rơle áp lực cao luôn có hai thang: thang cài đát áp suất làm việc của thiết bị ngưng tụ cho hệ thống lạnh (high pressure range) nhờ vít (1/2), thang còn lại cài đặt áp suất vi sai (differential high pressure range) nhờ vít (3). Gọi: HP[cut-in] : là áp lực cài đạt để bảo vệ hệ thống lạnh của Rơ le áp lực cao ở thang high pressure. ΔP = HP[cut-out] – LP[cut-in] : là giá trị áp suất vi sai được cài ở thang differential high pressure. HP = Pk : là áp lực cao (áp suất ngưng tụ) thực tế ở hộp xếp hay ở thiết bị ngưng tụ. Trong quá trình hệ thống lạnh làm việc thì Pk luôn ổn định bởi vì nhiệt độ môi trường làm mát ổn định, nếu có thay đổi thì sự thay đổi đó không đáng kể, còn nếu không thì hệ thống lạnh làm việc không ổn định. Nhưng vì một sự cố bất thường bất thường nào đó sảy ra làm cho áp suất ngưng tụ tăng nhanh hơn so với bình thường, hình 5 đặc tính làm việc của Rơ le áp lực cao. * Khi HP ≤ HP[cut-in] + ΔP = HP[cut-out] máy nén chạy, hệ thống lạnh hoạt động. * Khi LP > LP[cut-in] + ΔP = LP[cut-out] máy nén dừng, hệ thống lạnh không hoạt động và tự hoạt động trở lại khi HP giảm, HP = HP[cut-out] – ΔP = HP[cut-in].
HOTLINE: 0888921188
RƠLE ÁP SUẤT THẤP:
Rơle áp suất thấp là loại công tắc hoạt động ở áp suất bay hơi và ngắt mạch điện của máy nén khi áp suất giảm xuống quá mức cho phép để bảo vệ máy nén và đôi khi để điều chỉnh năng suất lạnh. Hình 1 giới thiệu nguyên lý cấu tạo và hoạt động của công tắc áp suất thấp kiểu KP1, 1A, 2 của Danfoss.
1. Vít đặt áp suất thấp LP; 2. Vít đặt vi sai LP; 3. tay đòn chính; 7. Lò xo chính; 8. Lò xo vi sai; 9. Hộp xếp dãn nở; 10. Đầu nối áp suất thấp; 12. Tiếp điểm; 13. Vít đấu dây điện; 14. Vít nối đất; 15. Lối đưa dây điện vào; 16. Cơ cấu lật để đóng mở tiếp điểm dứt khoát; 18. tấm khóa; 19. Tay đòn; 23. Vấu đỡ; 30. Nút reset; Đối với công tắc áp suất cao 5. Vít đặt áp suất cao HP; 11. Đầu nối áp suất cao.
Bằng cách vặn vít 1 và vít 2 ta có thể đặt được áp suất thấp ngắt và dóng của công tắc áp suất. Ví dụ khi đặt áp suất thấp đóng mạch là 2 bar và vi sai là 0.4 bar thì áp suất giảm đến 1.6 bar sẽ ngắt mạch (OFF) và khi áp suất trong hệ thống tăng đến 2.0 bar công tắc áp suất sẽ nối mạch cho máy nén hoạt động trở lại (ON). Ở đây mạch 1-4 là ON và 1-2 là OFF.
Tay đòn chỉnh 3 mang cơ cấu lật 16 và tiếp điểm 2 được dẫn tới đáy của hộp xếp 9. Tay đòn nối cơ cấu lật 16 tới lò xo phụ chỉ có thể xoay quanh một chốt cố định ở khoang giữa tay đòn. Vì thế tiếp điểm chỉ có 2 vị trí cân bằng. Hộp xếp chỉ có thể dịch chuyển khi áp suất vượt qua giá trị ON và OFF. Vị trí của cơ cấu lật tác động lên cơ cấu này với 2 lực, lực thứ nhất là từ hộp xếp trừ đi lực của lò xo chính, và lực thứ hai là lực kéo của lò xo vi sai.
HOTLINE: 0888921188
Nguyên lý cấu tạo
1. Vít đặt áp suất thấp 2. Vít đặt áp suất cao 3. Vít đặt áp suất vi sai 4. Tay đòn chính 5. Lò xo chính 6. Lò xo vi sai 7. Hộp xếp 8. Đầu nối áp suất thấp 9. Đầu nối áp suất cao 10. Lối luồn dây điện 11. Tiếp điểm điện 12. Tay đòn 13. Cơ cấu lật 14. Gối đỡ
– Nguyên lý hoạt động
Vít (1) và (3) là hai vít điều chỉnh áp suất cắt và đóng của Rơ le. Tay đòn chỉnh (4) mang cơ cấu lật (13) và tiếp điểm (11) được dẫn tới đáy của hộp xếp (7). Tay đòn nối cơ cấu lật (13) tới lò xo phụ chỉ có thể quay quanh một chốt cố định ở khoang giữ tay đòn. Vì thế tiếp điểm chỉ có hai vị trí cân bằng. Hộp xếp chỉ có thể dịch chuyển khi áp suất vượt quá giá trị ON và OFF. Vị trí của cơ cấu lất tác động lên cơ cấu này với hai lực, lực thứ nhất là lực từ hộp xếp trừ đi lực của lò xo chính, và lực thứ hai là lực kéo của lò xo vi sai. Khi áp suất trong hộp xếp từ từ giảm xuống thì hầu như không có chi tiết nào trong Rơ le chuyển động. Chỉ khi nào áp suất trong hộp xếp giảm xuống dưới mức đã điều chỉnh (giá trị chính trừ giá trị vi sai), tay đòn (4) bị kéo xuống đủ mức làm cho cơ cấu lật (13) đột ngột thay đổi vị rí, tiếp điểm 1 đột ngột rời 4 bật xuống 2 (OFF). Và khi áp suất trong hộp xếp tăng lên, vượt qua vị trí điều chỉnh của lò xo chính (giá trị chính) nhờ cơ cấu lật, tay đòn (4) lại đột ngột thay đổi vị trí tiếp điểm 1 rời 2 sang 4 (ON).
– Cách điều chỉnh
Trên Rơ le áp lực thấp luôn có hai thang: thang cài đặt áp suất làm việc của thiết bị bay hơi cho hệ thống lạnh (low pressure range) nhờ vít (1/2), thang còn lại cài đặt áp suất vi sai (differential low pressure range) nhờ vít (3). Gọi: LP[cut-in] : là áp lực cài đạt để bảo vệ hệ thống lạnh của Rơ le áp lực thấp ở thang low pressure. ΔP = LP[cut-in]. LP[cut-out] : là giá trị áp suất vi sai được cài ở thang differential low pressure. LP = Po : là áp lực thấp (áp suất bay hơi) thực tế ở hộp xếp hay ở thiết bị bay hơi. Trong quá trình hệ thống lạnh làm việc thì Po luôn thay đổi do nhiệt độ buồng lạnh luôn thay đổi theo suốt thời gian làm lạnh – làm đông sản phẩm, hoặc có thể do một sự cố bất thường nào đó xảy ra làm cho áp suất bay hơi thấp hơn so với bình thường. Khi LP ≥ LP[cut-in]. ΔP = LP[cut-out] máy nén chạy, hệ thống lạnh hoạt động. Khi LP < LP[cut-in]. ΔP = LP[cut-out] máy nén dừng, hệ thống lạnh không hoạt động và tự hoạt động trở lại khi LP tăng lên, LP = LP[cut-out] + ΔP = LP[cut-in].
RƠLE ÁP SUẤT CAO:
-Công tắc áp suất cao loại công tắc áp suất hoạt động ở áp suát ngưng tụ của môi chất lạnh và ngắt mạch điện khi áp suât vượt mức cho phép để bảo vệ máy nén. Công tắc áp suất cao hoạt động ở áp suất ngưng tụ và ngắt mạch điện của máy nén cũng như các thiết bị có liên quan.
Nguyên lý cấu tạo của rơ la áp suất cao.
1. Vít đặt áp suất cao 2. Vít đặt áp suất cao 3. Vít đặt áp suất vi sai 4- Tay đòn chính 5. Lò xo chính 6. Lò xo vi sai 7. Hộp xếp 8. Đầu nối áp suất thấp 9. Đầu nối áp suất cao 10. Lối luồn dây điện 11. Tiếp điểm điện 12. Tay đòn 13. Cơ cấu lật 14. Gối đỡ
– Nguyên lý hoạt động.
Rơ le áp suất cao hoạt động ở áp suất ngưng tụ của môi chất lạnh và ngắt mạch điện khi áp suất vượt mức cho phép để bảo vệ máy nén. Về nguyên tắc cấu tạo thì Rơ le áp suất cao cũng tương tự như Rơ le áp suất thấp nhưng các tiếp điểm được bố trí ngược lại. Tuy nhiên do tính chất an toàn (áp suất cao) nên khi Rơ le áp suất cao tác động ngắt thì không tự động đóng mạch lại được (dù áp suất giảm xuống giá trị đặt trừ giá trị vi sai) mà cần phải tác động reset để đưa Rơ le trở lại trạng thái ban đầu.
-Cách điều chỉnh.
Trên Rơ le áp lực cao luôn có hai thang: thang cài đát áp suất làm việc của thiết bị ngưng tụ cho hệ thống lạnh (high pressure range) nhờ vít (1/2), thang còn lại cài đặt áp suất vi sai (differential high pressure range) nhờ vít (3). Gọi: HP[cut-in] : là áp lực cài đạt để bảo vệ hệ thống lạnh của Rơ le áp lực cao ở thang high pressure. ΔP = HP[cut-out] – LP[cut-in] : là giá trị áp suất vi sai được cài ở thang differential high pressure. HP = Pk : là áp lực cao (áp suất ngưng tụ) thực tế ở hộp xếp hay ở thiết bị ngưng tụ. Trong quá trình hệ thống lạnh làm việc thì Pk luôn ổn định bởi vì nhiệt độ môi trường làm mát ổn định, nếu có thay đổi thì sự thay đổi đó không đáng kể, còn nếu không thì hệ thống lạnh làm việc không ổn định. Nhưng vì một sự cố bất thường bất thường nào đó sảy ra làm cho áp suất ngưng tụ tăng nhanh hơn so với bình thường, hình 5 đặc tính làm việc của Rơ le áp lực cao. * Khi HP ≤ HP[cut-in] + ΔP = HP[cut-out] máy nén chạy, hệ thống lạnh hoạt động. * Khi LP > LP[cut-in] + ΔP = LP[cut-out] máy nén dừng, hệ thống lạnh không hoạt động và tự hoạt động trở lại khi HP giảm, HP = HP[cut-out] – ΔP = HP[cut-in].
HOTLINE: 0888921188
RƠLE ÁP SUẤT DẦU:
Công tắc hiệu áp dầu sử dụng trong kỹ thuật lạnh chủ yếu để bảo vệ sự bôi trơn hoàn hảo của máy nén. Do áp suất trong khoang cacte máy nén luôn thay đổi do đó một áp suất dầu không đổi nào đó không thể đảm bảo an toàn cho việc bôi trơn máy nén, chính vì vậy hiệu áp suất (áp suất dầu trừ áp suất cacte hay áp suât p0) mới là đại lượng đánh giá chính xác chế độ bôi trơn yêu cầu của máy nén. Hiệu áp suất dầu cần thiết do nhà chế tạo máy nén quy định, thường Δp ≥ 0,7 bar. Khi hiệu áp dầu thấp hơn mức quy định, công tắc hiệu áp dầu ngắt mạch để bảo vệ máy nén.
Vì khi khởi động máy nén, hiệu áp dầu bằng 0 nên lúc này có bộ phận nối tắt qua công tắc áp suất, khoảng 45 giây sau khởi động, hiệu áp dầu được xác lập, bộ phận nối tắc sẽ ngắt mạch. Bộ nối tắt được điều khiển bằng rơ le thời gian.
Khi làm việc, công tắc hiệu áp suất dầu đóng mở chỉ phụ thuộc vào giá trị hiệu áp Δp = áp suất dầu từ bơm trừ đi áp suất hút hay áp suất cacte, mà hoàn toàn không phụ thuộc vào áp suất dầu cũng như áp suất cacte.
HOTLINE: 0888921188
RƠLE ÁP SUẤT KÉP:
Công tắc áp suất kép gồm công tắc áp suất cao và công tắc áp suất thấp được tổ hợp chung lại trong một vỏ thực hiện chức năng của cả hai công tắc áp suất, ngắt điện cho máy nén lạnh khi áp suất cao vượt quá mức cho phép và khi áp suất thấp hạ xuống dưới mức cho phép.
Việc đóng điện lại cho máy nén khi áp suất cao giảm xuống và áp suất thấp tăng lên trong phạm vi an toàn cũng được thực hiện tư động, bằng tay với nút nhấn reset ngoài hoặc bằng tay với tay đòn reset phía trong vỏ như đã mô tả ở trên.
Công tắc áp suất kép được sản xuất cho cả môi chất freon và amoniac. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo và làm việc của chúng là giống nhau. Kết cấu của công tắc áp suất amoniac đảm bảo độ bền vững chống ăn mòn và làm việc an toàn trong các phòng dễ gây nổ.
Hình 3 giới thiệu cấu tạo của công tắc áp suất kép kiểu KP15 của danfoss.
BÁO GIÁ RƠLE ÁP SUẤT:
Với một mức giá rơle áp suất cạnh tranh và phù hợp trên thị trường. Công ty Max Electric VN cam kết sẽ mang tới cho khách hàng những sản phẩm chất lượng nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn một cách nhanh nhất, tốt nhất về tất cả các sản phẩm mà công ty chúng tôi đang thi công, sản xuất như: Tủ điện công nghiệp, Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện công nghiệp, các thiết bị ngành điện.
Công ty Max Electric VN là đơn vị hoạt động lâu năm trong lĩnh vực thiết kế, lắp đặt hệ thống điện, điều khiển & tự động hóa cho các công trình dầu khí, nhà máy nhiệt điện, xi măng, dây chuyền sản xuất, nhà máy công nghiệp. Chúng tôi cam kết mang tới quý khách hàng sản phẩm chất lượng, sử dụng bền vững, lâu năm.
ĐỂ YÊU CẦU TƯ VẤN, THIẾT KẾ, BÁO GIÁ VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ – LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT MAX ELECTRIC VN
VPDD: Tầng 5, số 3, đường Thọ Tháp, khu đô thị Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
CN HCM: 599 quốc lộ 1A, P. Bình Hưng Hòa, Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh
Xưởng sản xuất: Khu CN Lai Xá, Xã Kim Chung Hoài Đức Hà Nội
ĐIỆN THOẠI: 0888 92 1188
Email: maxelectricvn@gmail.com
Từ khóa » Cách Dầu điện Rơ Le áp Suất Kép
-
Cách Lắp đặt đầu điện Rơ Le áp Suất Máy Bơm Khí Nén - YouTube
-
Hướng Dẫn Chỉnh Rơ Le áp Suất.
-
Cách Đấu Dây Công Tắc Áp Suất LH 0988628586
-
Tìm Hiểu Công Tắc áp Suất Về Cấu Tạo, Nguyên Lý Và Cách điều Chỉnh
-
Cách đầu Dây Công Tắc áp Suất
-
Rơ Le áp Suất
-
Công Tắc áp Suất Là Gì? Phân Loại Các Rơ Le áp Suất Hiện Nay
-
Chức Năng Rơ Le áp Suất Máy Nén Khí
-
Rơ Le áp Suất Là Gì? Phân Loại Các Công Tắc áp Suất Hiện Nay
-
Công Tắc áp Suất Là Gì? Phân Loại, Cách Chỉnh Rơ Le áp Suất
-
Công Tắc áp Suất Là Gì
-
Rơ Le áp Suất Kép - CÔNG TY CỔ PHẦN FROZEN
-
Cách Chỉnh Công Tắc Áp Suất