Rosé (ca Sĩ) – Wikipedia Tiếng Việt

Ca sỹ người Hàn Quốc-New Zealand (sinh 1997)Bản mẫu:SHORTDESC:Ca sỹ người Hàn Quốc-New Zealand (sinh 1997) "Park Chae-young" chuyển hướng đến đây. Đừng nhầm lẫn với Park Chan-young.
Rosé 로제
Rosé looking at the cameraRosé vào tháng 4 năm 2024
SinhRoseanne Park11 tháng 2, 1997 (27 tuổi)Auckland, Đảo Bắc, New Zealand
Tên khácPark Chae-young
Tư cách công dân
  •  New Zealand
  •  Hàn Quốc
Nghề nghiệp
  • Ca sỹ
  • vũ công
Năm hoạt động
  • 2012
  • 2016–nay
Sự nghiệp âm nhạc
Nguyên quánHàn Quốc
Thể loạiK-pop
Nhạc cụGiọng hát
Hãng đĩa
  • YG
  • Interscope[1]
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul박채영
Romaja quốc ngữBak Chae-yeong
McCune–ReischauerPak Ch'aeyŏng
Hán-ViệtPhác Thái Anh
Tên khai sinh
Hangul로젠 박[2]
Romaja quốc ngữRojen Bak
McCune–ReischauerRochen Pak
Nghệ danh
Hangul로제
Romaja quốc ngữRoje
McCune–ReischauerRoje
Chữ ký

Roseanne Park MBE (sinh ngày 11 tháng 2 năm 1997), được biết đến với nghệ danh là Rosé (Tiếng Hàn: 로제), là một ca sỹ và vũ công người Hàn Quốc gốc New Zealand[3][4] hoạt động tại Hàn Quốc.[5] Sinh ra ở New Zealand và lớn lên ở Úc, Rosé đã ký hợp đồng với công ty Hàn Quốc YG Entertainment sau buổi thử giọng thành công vào năm 2012 và được đào tạo trong bốn năm trước khi ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nữ Blackpink vào tháng 8 năm 2016.

Tháng 3 năm 2021, Rosé ra mắt solo với album đĩa đơn của cô R. Album đã bán được 448.089 bản trong tuần đầu tiên, con số cao nhất đối với một nữ nghệ sĩ solo Hàn Quốc. Đĩa đơn chủ đạo "On the Ground" đã thành công về mặt thương mại, lọt vào top 5 trên Gaon Digital Chart của Hàn Quốc và trở thành bài hát có thứ hạng cao nhất của một nữ nghệ sĩ solo Hàn Quốc trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ, ARIA Singles Chart và UK Singles Chart. Đây là bài hát đầu tiên của nghệ sĩ solo Hàn Quốc đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Global 200 và video ca nhạc được xem nhiều nhất trong 24 giờ trên YouTube của một nghệ sĩ solo người Hàn Quốc, điều này đã mang về cho Rosé hai Kỷ lục Guinness Thế giới. Đĩa đơn thứ hai của album "Gone" cũng lọt vào top 10 tại Hàn Quốc.

Cuộc đời và sự nghiệp

1997–2012: Đầu đời

Roseanne Park (Tiếng Hàn: 박채영; Park Chae-young) sinh ngày 11 tháng 2 năm 1997[6][7] ở Auckland, New Zealand, to South Korean immigrant parents.[8] Cô có một người chị gái. Năm 2004, khi mới 7 tuổi, Rosé cùng gia đình chuyển đến Melbourne, Úc.[9] Cô bắt đầu ca hát và học chơi guitar và piano khi còn nhỏ và biểu diễn trong dàn hợp xướng nhà thờ.[4][9] Cô học Trường tiểu học Kew East, và Canterbury Girls' Secondary College nhưng đã bỏ học trước Năm 11, sau khi ký hợp đồng với hãng thu âm Hàn Quốc YG Entertainment.[10]

2012–2015: Tiền ra mắt

Năm 2012, Rosé tham dự buổi thử giọng tại Sydney, Úc cho YG Entertainment (nhạc của công ty mà cô rất thích[11]) theo gợi ý của cha cô,[9] cô đã về nhất trong số 700 thí sinh tham gia.[12][13] Ban đầu cô ấy cho rằng ý tưởng của cha mình chỉ là một trò đùa do khoảng cách và khó khăn để trở thành ca sĩ ở nước ngoài, và "cô ấy không nghĩ rằng có nhiều cơ hội [...] để [bản thân cô ấy] trở thành một ngôi sao K-pop."[9] Hai tháng sau, cô ký hợp đồng với công ty với tư cách là thực tập sinh và chuyển đến Seoul, Hàn Quốc.[10]

Cùng năm đó, Rosé được trao cơ hội góp giọng trong ca khúc của đồng nghiệp G-Dragon cùng công ty "Without You" từ đĩa mở rộng (EP) của anh One of a Kind (2012). Tên của cô không được công khai tại thời điểm phát hành, thông tin của cô chỉ được tiết lộ sau khi cô ấy thông báo là thành viên của Blackpink.[14] Bài hát đạt vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Gaon Music Chart của Hàn Quốc và thứ 15 trên bảng xếp hạng Billboard Korea K-pop Hot 100.[15][16]

2016–nay: Ra mắt với Blackpink và R

Xem thêm: Blackpink

Rosé được đào tạo tại YG Entertainment trong bốn năm trước khi được tiết lộ là thành viên cuối cùng của nhóm nhạc nữ Blackpink vào ngày 22 tháng 6 năm 2016.[17] Nhóm ra mắt vào ngày 8 tháng 8 năm 2016 với album đĩa đơn Square One, trong đó có đĩa đơn "Whistle" và "Boombayah".[18]

Rosé xuất hiện trên nhiều chương trình phát sóng khác nhau như King of Mask Singer. Phần trình diễn giọng hát của cô trong chương trình đã nhận được sự đón nhận nồng nhiệt của khán giả, Rosé nhận xét rằng cô "không biết liệu khán giả có thích [cô] hát hay không" và cô cảm thấy "vui vẻ và nhẹ nhõm" trước kết quả tích cực.[8] Sau đó cô xuất hiện với tư cách nghệ sĩ biểu diễn trong mùa thứ hai của chương trình Fantastic Duo. Nhân viên sản xuất chương trình cho biết sự xuất hiện của cô nhằm mục đích "tiết lộ sức hấp dẫn về giọng hát của Rosé, khác hẳn với Blackpink".[19]

Vào ngày 1 tháng 6 năm 2020, có thông báo rằng Rosé sẽ ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo sau khi phát hành album dài bằng tiếng Hàn đầu tiên của Blackpink.[20][21] Vào ngày 30 tháng 12 năm 2020, trong một cuộc phỏng vấn với hãng truyền thông Hàn Quốc Osen, công ty quản lý của cô tiết lộ rằng quá trình quay video âm nhạc đầu tay của cô sẽ bắt đầu vào giữa tháng 1 năm 2021.[22] Vào ngày 26 tháng 1 năm 2021, một đoạn teaser quảng cáo về màn ra mắt solo của Rosé đã được phát hành, tiết lộ rằng bản xem trước về màn ra mắt solo của cô ấy sẽ được tiết lộ thông qua Blackpink Livestream Concert: The Show vào ngày 31 tháng 1 năm 2021.[23][24]

Rosé và Anthony Vaccarello tham dự Met Gala vào năm 2021

Album đĩa đơn đầu tay của Rosé mang tên R, được phát hành vào ngày 12 tháng 3 năm 2021.[25] Với 41,6 triệu lượt xem trong 24 giờ của video âm nhạc cho đĩa đơn chính "On the Ground", cô đã phá vỡ kỷ lục gần 8 năm do "Gentleman" của cựu đồng nghiệp cùng công ty Psy nắm giữ cho video âm nhạc được xem nhiều nhất của nghệ sĩ solo Hàn Quốc trong 24 giờ.[26] "On the Ground" đạt vị trí thứ 70 trên Billboard Hot 100, trở thành bài hát có thứ hạng cao nhất của nữ nghệ sĩ solo Hàn Quốc tại Mỹ. Bài hát cũng ra mắt và đạt vị trí số một trên cả hai bảng xếp hạng Global 200 Global Excl. U.S., bài hát đầu tiên của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc làm được điều này.[27] R cũng lập kỷ lục doanh thu tuần đầu tiên cao nhất của một nữ nghệ sĩ solo Hàn Quốc với 448.089 bản được bán ra.[28] Vào ngày 24 tháng 3, Rosé đã nhận được chiến thắng đầu tiên trên chương trình âm nhạc với tư cách nghệ sĩ solo với đĩa đơn "On the Ground" trên chương trình âm nhạc cáp Hàn Quốc Show Champion và tiếp tục giành được thêm 5 chiến thắng nữa.[29] Vào ngày 5 tháng 4, video âm nhạc cho bài hát "Gone" của Rosé đã được phát hành.[30]

"Hard to Love", một bản solo pop-disco do Rosé hát, được chọn làm ca khúc thứ năm trong album phòng thu thứ hai của Blackpink Born Pink, được phát hành vào ngày 16 tháng 9 năm 2022.[31] Ngoài ra, Rosé còn đóng góp phần sáng tác cho "Yeah Yeah Yeah", ca khúc thứ 4 của Born Pink.[32]

Vào ngày 5 tháng 12 năm 2023, YG Entertainment thông báo rằng Rosé cùng với các thành viên khác của Blackpink đã gia hạn hợp đồng hoạt động nhóm và hợp đồng cá nhân của các thành viên vẫn đang được thảo luận.[33]  YG Entertainment sau đó xác nhận vào ngày 29 tháng 12 năm 2023 rằng Rosé và các thành viên Blackpink khác đã đồng ý không tiếp tục ký hợp đồng với hãng cho các hoạt động cá nhân.[34]

Nhân kỷ niệm sinh nhật lần thứ 27 của mình vào ngày 11 tháng 2 năm 2024, Rosé đã hé lộ về việc phát hành ca khúc solo mới sắp phát hành và chia sẻ một đoạn của bài hát mới có tên "Vampirehollie".[35]  Vào ngày 4 tháng 4, Rosé phát hành ca khúc "Final Love Song" làm bài hát chủ đề cho chương trình thực tế sinh tồn I-Land 2: N/a.[36]

Vào ngày 19 tháng 10 năm 2024, Rosé ra mắt ca khúc APT. cùng Bruno Mars. Đây là ca khúc được sáng tác bởi chính Bruno Mars và Rosé. Ca khúc là đĩa đơn độc lập và không nằm trong album cá nhân của 2 nghệ sĩ.[37]

Phong cách nghệ thuật

Trong một cuộc phỏng vấn trên đài phát thanh, Rosé đã trích dẫn lời người đồng nghiệp cùng công ty Taeyang của Big Bang như một hình mẫu trong sự nghiệp âm nhạc của cô ấy.[38] Cô cũng lấy ca sĩ người Mỹ Tori Kelly làm nguồn cảm hứng cho phong cách âm nhạc của mình.[39] Kể từ khi ra mắt cùng Blackpink, giọng hát của Rosé đã nhận được sự công nhận trong giới K-pop nhờ âm sắc chất giọng khác biệt [40] và được người hâm mộ mệnh danh là "giọng ca vàng".[41] Sau màn trình diễn của Rosé trên Fantastic Duo 2, Ca sĩ Hàn Quốc Gummy, người được Rosé coi là hình mẫu âm nhạc,[19] khen giọng hát của Rosé "quá độc đáo" và miêu tả đây là "loại giọng mà giới trẻ yêu thích".[42]

Công việc kinh doanh khác

Rosé trong quảng cáo cho PUBG Mobile

Thời trang và bảo chứng thương hiệu

Năm 2018, Rosé và thành viên Blackpink Jisoo được chọn làm người mẫu đại diện cho thương hiệu mỹ phẩm Hàn Quốc Kiss Me.[43] Vào tháng 10 năm 2019, Rosé được tiết lộ là người mẫu quảng cáo cho MMORPG của Perfect World Entertainment Perfect World Mobile.[44] Tháng 8/2021, Rosé trở thành người mẫu cho thương hiệu thời trang unisex Hàn Quốc 5252 BY OIOI và thương hiệu đương đại OIOICOLLECTION.[45] Vào tháng 12 năm 2021, cô tuyên bố hợp tác với ứng dụng thiền và giấc ngủ Calm, kể về câu chuyện trước khi đi ngủ của chính cô có tựa đề "Grounded With Rosé".[46] Vào tháng 2 năm 2022, cùng với nam diễn viên Yeo Jin-goo, Rosé được chọn làm một trong những người mẫu cho cửa hàng bán lẻ Hàn Quốc Homeplus cho chương trình khuyến mãi kỷ niệm 25 năm thành lập thương hiệu.[47] Vào tháng 8 năm 2022, Rosé trở thành người mẫu cho chiến dịch #SulwhasooRebloom của thương hiệu chăm sóc da Sulwhasoo.[48]

Vào tháng 7 năm 2020, Rosé được giám đốc sáng tạo Anthony Vaccarello bổ nhiệm làm đại sứ toàn cầu cho Yves Saint Laurent, đại sứ toàn cầu đầu tiên sau 59 năm.[49] Cô là gương mặt đại diện toàn cầu cho chiến dịch Thu 2020 của Saint Laurent.[50] Tháng 1 năm 2021, Rosé trở thành nàng thơ cho thương hiệu mỹ phẩm cao cấp Yves Saint Laurent Beauté.[51] Vào tháng 9 năm 2021, Rosé tham dự Met Gala, một sự kiện gây quỹ được tổ chức hàng năm tại Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan ở Thành phố New York, với tư cách là khách của Vaccarello.[52] Kết quả, cô cùng với rapper CL trở thành nữ thần tượng K-pop đầu tiên tham dự sự kiện này.[53]

Vào tháng 4 năm 2021, Rosé trở thành đại sứ toàn cầu của Tiffany & Co và đóng vai chính trong chiến dịch kỹ thuật số Tiffany HardWear năm 2021. Cô nói: "Tôi luôn thích đeo trang sức Tiffany. Trở thành một phần của thương hiệu mang tính biểu tượng đã là một phần cuộc sống của tôi trong một thời gian dài khiến nó trở nên đặc biệt hơn nhiều đối với tôi. Tôi rất vinh dự và vui mừng khi được trở thành một phần của thương hiệu này." Chiến dịch HardWear và tôi rất nóng lòng muốn mọi người xem nó."[54] Vào tháng 3 năm 2022, Rosé trở thành gương mặt đại diện cho chiến dịch Tiffany HardWear 2022. Mario Sorrenti chụp ảnh cô ấy đeo một chiếc vòng cổ, vòng tay mới và những mảnh kim cương pavé đầy đủ.[55] Năm 2023, cô xuất hiện lần đầu tại Liên hoan phim Cannes.[56]

Từ thiện

Trong suốt mùa cháy rừng ở Úc 2019–20, Rosé đã đăng trên Instagram kêu gọi người hâm mộ ủng hộ các nỗ lực cứu trợ, cung cấp liên kết đến các tổ chức chấp nhận quyên góp và giải thích: "Chúng tôi có thể tạo ra sự khác biệt nếu tất cả chúng ta cùng tham gia. Hãy giúp cứu quê hương của tôi".[57] Đối với hội nghị thượng đỉnh Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC) 2023 , Rosé đã phát biểu tại một sự kiện nâng cao nhận thức về sức khỏe tâm thần ở Cupertino do Đệ nhất phu nhân Hoa Kỳ Jill Biden tổ chức . Trong bài phát biểu của mình, nữ ca sĩ đã cởi mở về những cuộc đấu tranh cảm xúc của mình và những thách thức đi kèm với sự nổi tiếng, đồng thời ủng hộ việc ưu tiên sức khỏe tâm thần cũng như duy trì sức khỏe thể chất của một người.[58]

Rosé được bổ nhiệm làm Thành viên của Huân chương Đế quốc Anh (MBE) nhằm ghi nhận vai trò của Blackpink trong việc thúc đẩy công việc của hội nghị thượng đỉnh COP26 về Biến đổi Khí hậu của Liên Hợp Quốc.  Vào ngày 22 tháng 11 năm 2023, cô được Vua Charles III trao tặng Huân chương này, cùng với các thành viên khác trong nhóm Blackpink trong lễ tấn phong đặc biệt tại Cung điện Buckingham , nơi cũng có sự tham dự của Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk Yeol.  Huân chương mà các thành viên trong ban nhạc của cô nhận được chỉ mang tính danh dự, nhưng của Rosé rất có ý nghĩa vì cô có hai quốc tịch ở New Zealand và do đó cũng là công dân của một vương quốc thuộc Khối thịnh vượng chung.[59]

Ảnh hưởng

Tính đến tháng 3 năm 2023, Rosé nằm trong top 10 cá nhân Hàn Quốc được theo dõi nhiều nhất trên Instagram, với hơn 69 triệu người theo dõi.[11] Từ năm 2018, cô xuất hiện trong danh sách đánh giá thương hiệu nữ nổi tiếng của Viện nghiên cứu doanh nghiệp Hàn Quốc,[60] một biểu đồ theo dõi những người nổi tiếng Hàn Quốc có lượt tìm kiếm và tương tác trực tuyến nhiều nhất và trước đó đã lọt vào top 10.[61] Rosé được mô tả là "nữ hoàng" trong số tất cả các nghệ sĩ có ảnh hưởng nhất, bởi bài báo của tạp chí The Times về Làn sóng Hàn Quốc trong âm nhạc, thời trang và truyền hình xuất bản vào tháng 10 năm 2021, lưu ý rằng cô ấy "bắt đầu như một phần của cô gái". nhóm nhạc Blackpink và hiện là người có ảnh hưởng đến thời trang theo đúng nghĩa của cô ấy, sở hữu sức hấp dẫn toàn cầu trải dài khắp các châu lục."[62]

Rosé được cho là lý do khiến buổi giới thiệu bộ sưu tập Mùa hè 21 dành cho nữ của Yves Saint Laurent kiếm được 27,3 triệu lượt xem trên YouTube, 11 triệu lượt xem trên Instagram và Facebook và 30,6 triệu lượt xem trên Weibo trong một ngày.[63] Video bộ sưu tập Xuân/Hè 2021 của Saint Laurent đạt 100 triệu lượt xem sau khi Rosé góp mặt trong video.[64] Tác động của Rosé còn mở rộng sang các nghệ sĩ khác trong làng âm nhạc. Vào ngày 10 tháng 2 năm 2023, cô phát hành bản cover "Until I Found You" của Stephen Sanchez để vinh danh sinh nhật của cô ấy. Bản cover đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Hot Trending Songs của Billboard, và phiên bản gốc đồng thời tăng 8% lượt phát trực tuyến tại Hoa Kỳ trong cùng một tuần.[65]Vào tháng 12 năm 2023, Rolling Stone AU/NZ đã vinh danh Rosé trong "Icons Issue" của họ là một trong 50 biểu tượng sống đến từ Úc và Aotearoa , những người đã phá bỏ ranh giới và mở ra cánh cửa cho những người khác. Để được coi là một biểu tượng, tạp chí đã xem xét các yếu tố như tài năng, sức thu hút, sức ảnh hưởng lâu dài và một " tinh thần Antipodean không thể nhầm lẫn ". Đặc biệt, họ ghi nhận tác động của Rosé đối với nền âm nhạc, mô tả cô là "nghệ sĩ đại diện cho sự thành công của K-Pop trong việc lấn sân sang âm nhạc chính thống phương Tây".[66]  Rosé cũng đã được công nhận vì những nỗ lực vận động chính sách của mình; Đệ nhất phu nhân Hoa Kỳ Jill Biden ca ngợi Rosé là "siêu sao toàn cầu đang sử dụng nền tảng của mình như một động lực vì những điều tốt đẹp trên thế giới". Cô ấy nói thêm: "Cô ấy cũng là người thẳng thắn ủng hộ sức khỏe tâm thần và đã chia sẻ rất nhiều câu chuyện của mình với hy vọng giúp đỡ được người khác."[67]

Danh sách đĩa nhạc

Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Blackpink

Album đĩa đơn

Danh sách các album đơn, với thông tin chi tiết được chọn, vị trí bảng xếp hạng được chọn và doanh số bán hàng
Tiêu đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
KOR[68] CRO[69] JPNCmb.[70] UKPhy.[71]
R
  • Phát hành: 12 tháng 3 năm 2021
  • Hãng đĩa: YG, Interscope
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, LP
2 10 40 4
  • KOR: 837,925[72]
  • KMCA: 2× Bạch Kim[73]

Đĩa đơn

Danh sách đĩa đơn, với năm phát hành, vị trí bảng xếp hạng được chọn, doanh số bán hàng và tên album
Tiêu đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
KOR[74] KORBillb.[75] AUS[76] CAN[77] HUN[78] MLY[79] SGP[80] UK[81] US[82] WW[83]
"On the Ground" 2021 4 3 31 35 6 1 1 43 70 1
  • US: 7,500[82]
  • WW: 29,000[82]
R
"Gone" 6 5 63 77 9 1 2 29
  • WW: 25,000[83]
"—" biểu thị bản thu âm không được xếp hạng hoặc không được phát hành ở lãnh thổ đó.

Các bài hát được xếp hạng khác

Danh sách các bài hát xếp hạng khác, với năm phát hành, vị trí bảng xếp hạng được chọn và tên album
Tiêu đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
KOR[84] KORBillb.[A] AUS[76] CAN[77] HUN[86] MLY[87] PHLSongs[88] SGP[80] VIE[89] WW[83]
Là nghệ sỹ chính
"Hard to Love"[B] 2022 87 22 65 68 22 4 7 5 5 27 Born Pink
Là nghệ sỹ hợp tác
"Without You" (결국)(G-Dragon hợp tác với Rosé)[C] 2012 10 15
  • KOR: 646,074[90]
One of a Kind
"—" biểu thị bản thu âm không được xếp hạng hoặc không được phát hành ở lãnh thổ đó.

Sáng tác

Tất cả phần ghi công của bài hát được điều chỉnh từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội bản quyền âm nhạc Hàn Quốc, trừ khi có ghi chú khác.[91]

Danh sách bài hát, năm phát hành, tên nghệ sĩ và tên album
Năm Nghệ sỹ Bài hát Album Viết lời Sáng tác
Ghi nhận Với Ghi nhận Với
2021 Chính mình "On the Ground" R Yes Amy Allen, Jon Bellion, Jorgen Odegard, Raúl Cubina, Teddy Yes Amy Allen, Jon Bellion, Jorgen Odegard, Raúl Cubina, Teddy
"Gone" Yes Brian Lee, J. Lauryn, Teddy Yes Brian Lee, J. Lauryn, Teddy
2022 Blackpink "Yeah Yeah Yeah" Born Pink Yes VVN, Kush, Jisoo No
2023 "The Girls" Đĩa đơn không nằm trong album Yes Danny Chung, Jennie, Madison Love, Melanie Fontana, Michel Schulz, Ryan Tedder Yes Danny Chung, Jennie, Madison Love, Melanie Fontana, Michel Schulz, Ryan Tedder

Quay phim

Đối với quay phim của cô ấy với tư cách là thành viên của Blackpink, xem Danh sách video của Blackpink.

Video âm nhạc

Tiêu đề Năm Đạo diễn Độ dài Nguồn
"On the Ground" 2021 Han Sa-min 3:09 [92]
"Gone" Kwon Yong-soo 3:41 [93]

Đóng phim

Đối với sự xuất hiện của cô ấy với tư cách là thành viên của Blackpink, xem Blackpink § Danh sách phim và chương trình truyền hình.

Chương trình truyền hình

Năm Tiêu đề Vai trò Ghi chú Nguồn
Tiếng Anh Tiếng Hàn
2017 King of Mask Singer 복면가왕 Thí sinh (Circus Girl) Tập 103–104 [94]
Fantastic Duo 2 판타스틱 듀오 Thí sinh (Australia 400:1) Tập 19–20 [19]

Giải thưởng và đề cử

Bài chi tiết: Danh sách giải thưởng và đề cử của Blackpink Tên lễ trao giải, năm trao giải, hạng mục giải thưởng, (những) người được đề cử giải thưởng và kết quả đề cử
Năm Lễ trao giải Hạng mục Người đề cử / Tác phẩm Kết quả Nguồn
2023 Asia Artist Awards Popularity Award – Singer (Female) Rosé Đề cử [95]
2021 Asian Pop Music Awards[D] Best Music Video – Overseas "On the Ground" Đoạt giải [97]
Top 20 Songs of the Year – Overseas Đoạt giải
Top 20 Albums of the Year – Overseas R Đoạt giải
People's Choice Award – Overseas Đoạt giải
Best Female Artist – Overseas Rosé Đề cử [98]
Record of the Year – Overseas "On the Ground" Đề cử
2021 Brand of the Year Awards[E] Best Female Solo Artist Rosé Đề cử [100]
2024 First Brand Awards Female Solo Singer (Vietnam) Đoạt giải [101]
2022 Gaon Chart Music Awards Album of the Year – 2nd Quarter R Đề cử [102]
Mubeat Global Choice Award – Female Rosé Đề cử [103]
Song of the Year – March "On the Ground" Đề cử [104]
2022 Golden Disc Awards Best Digital Song (Bonsang) Đề cử [105]
Most Popular Artist Rosé Đề cử [106]
2021 Hanteo Music Awards Artist Award – Female Solo Đoạt giải [107]
2022 Joox Thailand Music Awards Korean Song of the Year "On the Ground" Đề cử [108]
2022 Korea First Brand Awards[F] Best Female Solo Singer Rosé Đề cử [110]
2021 Melon Music Awards Best Female Artist Đề cử [111]
Netizen Popularity Award Đề cử
Song of the Year "On the Ground" Đề cử
Top 10 Artists Rosé Đề cử
2021 Mnet Asian Music Awards Best Dance Performance – Solo "On the Ground" Đoạt giải [112]
Artist of the Year Rosé Đề cử [113]
Best Female Artist Đề cử [114]
Song of the Year "On the Ground" Đề cử [113]
TikTok Favorite Moment Rosé Đề cử [115]
Worldwide Fans' Choice Top 10 Đề cử [113]
2021 MTV Europe Music Awards Best K-Pop Đề cử [116]
2021 MTV MIAW Awards K-Pop Dominion Đề cử [117]
2021 Nickelodeon Mexico Kids' Choice Awards K-Pop Bomb Đề cử [118]
2022 RTHK International Pop Poll Awards Top Ten International Gold Songs "On the Ground" Đoạt giải [119]
Top Female Singers Rosé Đề cử [120]
2022 Seoul Music Awards Bonsang Award R Đề cử [121]
K-Wave Award Rosé Đề cử
Popularity Award Đề cử
2024 Fan Choice of the Year Đề cử [122]
2021 The Fact Music Awards Fan N Star Choice Individual Đề cử [123]
2021 Weibo Starlight Awards Starlight Hall of Fame (Korea) Đoạt giải [124][125]

Danh sách

Tên nhà xuất bản, năm liệt kê, tên danh sách và vị trí
Nhà xuất bản Năm Danh sách Vị trí Nguồn
Variety 2022 Power of Young Hollywood Impact Report Về nhì [126]

Chương trình âm nhạc

Show Champion

Năm Ngày Bài hát
2021 24 tháng 3 "On The Ground"

M Countdown

Năm Ngày Bài hát
2021 25 tháng 3 "On The Ground"
8 tháng 4
2024 24 tháng 10 "APT."
31 tháng 10

Music Bank

Năm Ngày Bài hát
2021 26 tháng 3 "On The Ground"

Show! Music Core

Năm Ngày Bài hát
2021 27 tháng 3 "On The Ground"
2024 2 tháng 11 "APT."
9 tháng 11
16 tháng 11

Inkigayo

Năm Ngày Bài hát
2021 28 tháng 3 "On The Ground"
2024 27 tháng 10 "APT."
3 tháng 11
10 tháng 11

Kỷ lục thế giới

Chú thích
Cho biết một bản thu âm cuối cùng đã bị phá vỡ Cho biết một kỷ lục thế giới được giữ trước đây[G]
Tên cơ quan lập kỷ lục, năm kỷ lục được trao, tên kỷ lục và tên người giữ kỷ lục
Nhà xuất bản Năm Kỷ lục thế giới Người giữ kỷ lục Nguồn
Sách Kỷ lục Guinness 2021 Nghệ sĩ đầu tiên đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Global với tư cách là nghệ sĩ solo và là thành viên của một nhóm Rosé [127]
dagger Video âm nhạc YouTube được xem nhiều nhất trong 24 giờ của nghệ sĩ solo K-pop "On the Ground" [128]

Khen thưởng

Huân chương, huy chương Anh Quốc

  • Madeleine Sharp MBE medal Huân chương Đế quốc Anh (Thành viên của Anh Quốc Đế Chương) [129]

Ghi chú

  1. ^ Bao gồm Billboard K-pop Hot 100 (không còn tồn tại kể từ tháng 4 năm 2022), và bảng xếp hạng South Korea Songs (1 phần của bảng xếp hạng Hits of the World của Billboard ra mắt vào tháng 5 năm 2022).[85]
  2. ^ Dù được ghi tên dưới tên Blackpink nhưng bài hát lại được hát hoàn toàn bởi Rosé.
  3. ^ Được ghi nhận là "? of YG New Girl Group" tại thời điểm phát hành.[90]
  4. ^ Được tổ chức bởi Tập đoàn Quốc tế Châu Á Thái Bình Dương Hồng Kông và Sunway Records, Giải thưởng Âm nhạc Pop Châu Á căn cứ vào người chiến thắng "Asian Pop Music Chart" khai trương vào tháng 9 năm 2019.[96]
  5. ^ Được thành lập vào năm 2003, Giải thưởng Thương hiệu của Năm là lễ trao giải dựa trên các cuộc khảo sát toàn quốc do Ủy ban Thương hiệu Người tiêu dùng Hàn Quốc tổ chức và Diễn đàn Người tiêu dùng Hàn Quốc tổ chức.[99]
  6. ^ Được tổ chức bởi Ủy ban Thương hiệu Người tiêu dùng Hàn Quốc và Diễn đàn Người tiêu dùng Hàn Quốc, Giải thưởng Thương hiệu Đầu tiên Hàn Quốc dựa trên một cuộc khảo sát toàn quốc của Hàn Quốc để giành chiến thắng.[109]
  7. ^ Lưu ý rằng điều này không có nghĩa là Rosé đã mất kỷ lục mà chỉ là người giữ kỷ lục được liệt kê (tức là một video ca nhạc) cuối cùng đã bị vượt qua.

Tham khảo

  1. ^ Herman, Tamar (22 tháng 10 năm 2018). “BLACKPINK Sign With Interscope Records & UMG in Global Partnership With YG Entertainment: Exclusive”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 23 tháng Mười năm 2018. Truy cập 23 Tháng mười một năm 2018.
  2. ^ Lai, Gladys (24 tháng 6 năm 2022). “로제와 <엘비스> 감독 바즈 루어만의 대화 "이 영화가 제 성장에 큰 영감을 주었어요"” [Conversation with Rosé and <Elvis> director Baz Luhrmann "This movie has inspired me a lot"]. Vogue Korea (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 31 Tháng tám năm 2022. Truy cập 31 Tháng tám năm 2022 – qua Naver. ... 로젠 박... [... Roseanne Park ...]
  3. ^ Vincent, Brittany (12 tháng 2 năm 2019). “Everything To Know About BLACKPINK (Before They're in Your Area)”. MTV. Lưu trữ bản gốc 5 tháng Mười năm 2020. Truy cập 5 tháng Chín năm 2020.
  4. ^ a b Li, Caspar (11 tháng 2 năm 2019). “4 things to know about K-pop star Rose, BLACKPINK's high-note singer”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc 28 tháng Năm năm 2019. Truy cập 28 tháng Năm năm 2019.
  5. ^ Lee, Jung-yeon (12 tháng 8 năm 2016). “[블랙핑크 VS 투애니원③] 블랙핑크는 누구?” [Who Is Blackpink?]. DongA Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 7 tháng Năm năm 2019. Truy cập 15 tháng Mười năm 2020.
  6. ^ “BLΛƆKPIИK on Instagram: "#BLACKPINK #블랙핑크 #ROSÉ #로제 #HAPPYBIRTHDAY #2018_02_11 #YG"”. Instagram (bằng tiếng Anh). 10 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng mười một năm 2022. Truy cập 11 Tháng hai năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ FAMILY, YG (10 tháng 2 năm 2018). “HAPPY BIRTHDAY ROSÉ#BLACKPINK #블랙핑크#2018_02_11 #HBD #로제pic.twitter.com/AJEnRLeSyD”. @ygent_official (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 10 Tháng hai năm 2020. Truy cập 8 tháng Bảy năm 2019.
  8. ^ a b Kim, Nemo (12 tháng 9 năm 2018). “Rose from Blackpink – New Zealand-born K-pop singer with the unique voice and difficult dance moves”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc 15 Tháng tư năm 2019. Truy cập 28 tháng Năm năm 2019.
  9. ^ a b c d Wilder, Gabriel (27 tháng 6 năm 2017). “BlackPink's Rose: How a joke turned into K-pop stardom for an Australian singer”. The Sydney Morning Herald. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng tư năm 2019. Truy cập 28 tháng Năm năm 2019.
  10. ^ a b “Rosé on leaving school to become a K-pop trainee: "Nobody understood"”. NME. 30 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 20 Tháng tám năm 2022. Truy cập 20 Tháng tám năm 2022.
  11. ^ a b Faulkner, Noelle (3 tháng 4 năm 2021). “"I've put everything I've learnt into this": Blackpink's Rosé is Vogue's April cover star”. Vogue Australia. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng tư năm 2021. Truy cập 3 Tháng tư năm 2021.
  12. ^ Moon, Kat (4 tháng 4 năm 2019). “Everything to Know About K-Pop Group BLACKPINK”. Time. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng sáu năm 2019. Truy cập 31 tháng Năm năm 2019.
  13. ^ Ji, Seung-hoon (7 tháng 7 năm 2018). “[Y기획②]멤버를 알면 '진짜' 블랙핑크가 보인다”. YTN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 9 Tháng mười một năm 2020. Truy cập 28 tháng Năm năm 2019.
  14. ^ Lim, Soo-yeon (17 tháng 8 năm 2016). “블랙핑크, 지난 6년의 데뷔사”. Ize (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 26 Tháng tám năm 2021. Truy cập 28 tháng Năm năm 2019.
  15. ^ “2012년 39주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 28 tháng Năm năm 2019.
  16. ^ “G-Dragon Korea K-Pop Hot 100 Chart History”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 25 tháng Chín năm 2017. Truy cập 28 tháng Năm năm 2019.
  17. ^ Sung, Mi-kyung (22 tháng 6 năm 2016). “YG, 새 걸그룹 네번째 멤버 로제 공개..호주 출신 실력파..'강렬'”. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 9 Tháng mười một năm 2020. Truy cập 28 tháng Năm năm 2019.
  18. ^ Benjamin, Jeff (16 tháng 8 năm 2016). “Blackpink's Major Debut: New K-Pop Girl Group Lands No. 1 & 2 on World Digital Songs Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 30 tháng Năm năm 2019.
  19. ^ a b c Park, Chan-soo (4 tháng 8 năm 2017). “[Oh!쎈 컷]'판듀2' 로제 "YG오디션, 400:1 경쟁 뚫고 합격"”. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 10 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 29 tháng Năm năm 2019.
  20. ^ “YG, "ROSÉ·LISA·JISOO Will Release Solo Tracks... Will Start Releasing in Sequential Order After the Release of BLACKPINK's Full-Length Album in September"”. YG Entertainment. YG Entertainment. 1 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 2 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 4 Tháng sáu năm 2020.
  21. ^ “[공식입장] YG "블랙핑크, 로제·리사·지수 솔로곡 낸다...9월 정규앨범 이후 순차 발표"”. MyDaily (bằng tiếng Hàn). tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 10 tháng Mười năm 2020. Truy cập 2 Tháng Ba năm 2021.
  22. ^ “[단독] 블랙핑크 로제, 드디어 솔로출격..1월중순 뮤비 촬영 '콘서트+앨범준비 열일'”. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 30 Tháng mười hai năm 2020. Truy cập 30 Tháng mười hai năm 2020 – qua Naver.
  23. ^ “Blackpink's Rosé Teases Her Solo Music Ahead of Their Livestream Concert”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng Một năm 2021. Truy cập 25 Tháng Một năm 2021.
  24. ^ Jeong, Hee-yeon (26 tháng 1 năm 2021). “블랙핑크 로제, 솔로 티저 영상 공개”. Dong-A Sports (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng Một năm 2021. Truy cập 26 Tháng Một năm 2021.
  25. ^ “Blackpink's Rosé Reveals Solo Debut Release Date”. Billboard (bằng tiếng Anh). 1 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 1 Tháng Ba năm 2021.
  26. ^ “블랙핑크 로제, 유튜브 24시간 조회수 신기록 [공식]”. Sports Dongha (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 31 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 16 Tháng Ba năm 2021.
  27. ^ Trust, Gary (22 tháng 3 năm 2021). “Rosé's 'On the Ground' Blasts In Atop Both Billboard Global Charts”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 22 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 22 Tháng Ba năm 2021.
  28. ^ Ko, Seung-hee (23 tháng 3 năm 2021). “로제, 솔로앨범 초동 44만장 집계...女 솔로 최고 기록”. Herald Kyungje (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 23 Tháng Ba năm 2021 – qua Naver.
  29. ^ Lee, Da-gyeom (24 tháng 3 năm 2021). “블랙핑크 로제, '쇼 챔피언' 1위...임영웅→브브걸 넘었다”. MK (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 18 Tháng tư năm 2021. Truy cập 1 Tháng tư năm 2021.
  30. ^ Mamo, Heran (31 tháng 3 năm 2021). “Here's When BLACKPINK's Rosé Will Drop Her 'Gone' Music Video”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 1 Tháng tư năm 2021. Truy cập 2 Tháng tư năm 2021.
  31. ^ Benjamin, Jeff (16 tháng 9 năm 2022). “Every Song Ranked on BLACKPINK's 'Born Pink': Critic's Picks”. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 17 tháng Chín năm 2022. Truy cập 17 tháng Chín năm 2022.
  32. ^ Mier, Tomás (7 tháng 9 năm 2022). “Blackpink Shares 8-Song Tracklist for 'Born Pink' -- and Rosé and Jisoo Have a Songwriting Credit”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng Năm năm 2024.
  33. ^ “Blackpink promises new album, world tour after contract renewal”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). 6 tháng 12 năm 2023. Truy cập 4 tháng Năm năm 2024.
  34. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập 4 tháng Năm năm 2024.
  35. ^ Ziwei, Puah (13 tháng 2 năm 2024). “BLACKPINK's Rosé teases new song 'vampirehollie' on Instagram”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng Năm năm 2024.
  36. ^ “Second season of show behind Enhypen will feature theme song by Blackpink's Rosé”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). 28 tháng 3 năm 2024. Truy cập 4 tháng Năm năm 2024.
  37. ^ Mi Vân (19 tháng 10 năm 2024). “Ca khúc mới của Rosé đạt 25 triệu lượt xem, gây sốt mạng xã hội”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập 23 tháng Mười năm 2024.
  38. ^ Cho, Eun-sol (29 tháng 6 năm 2017). “<강타의 별이 빛나는 밤에> 블랙핑크의 음색 대통령, 로제의 롤모델은 누구!?”. imbc. Lưu trữ bản gốc 13 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 13 Tháng sáu năm 2020.
  39. ^ “Interview with Rosé of Blackpink: Ceci Magazine”. Ceci Magazine (bằng tiếng Hàn). Seoul.
  40. ^ Lee, So-dam (22 tháng 11 năm 2017). “[화보] 블랙핑크 로제 "목소리 특이한 줄 몰랐다..선물 받은 기분"”. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 29 tháng Năm năm 2019.
  41. ^ Haeryun Kang (25 tháng 5 năm 2022). “Rosé on the Power of Vulnerability and Why Blackpink Is Family”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Chín năm 2022. Truy cập 4 tháng Mười năm 2022.
  42. ^ 블랙핑크 로제, 거미 선배 앞 떨리는 열창 'Irreplaceable' 《Fantastic Duo 2》 판타스틱 듀오 2 EP19 (video) (Television show) (bằng tiếng Hàn). YouTube: SBS. 6 tháng 8 năm 2017. Sự kiện xảy ra vào lúc 2:30. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 30 tháng Năm năm 2019.
  43. ^ Kim, Na-yoo (27 tháng 9 năm 2018). “블랙핑크 지수X로제, 메이크업 브랜드 모델 발탁..트렌디 매력UP”. The Korea Herald (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 12 Tháng hai năm 2020. Truy cập 29 tháng Năm năm 2019.
  44. ^ “Blackpink's Rosé revealed as the face of MMORPG Perfect World”. ONE Esports (bằng tiếng Anh). 20 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 21 tháng Mười năm 2019. Truy cập 21 tháng Mười năm 2019.
  45. ^ Kim Soon-hee (17 tháng 8 năm 2021). “[공식] 블랙핑크 로제, 오아이오아이 모델 발탁” [[Official] BLACKPINK Rosé, OIOI Model Selected]. Sports Khan (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tám năm 2022. Truy cập 8 tháng Chín năm 2021.
  46. ^ Bowenbank, Starr (7 tháng 12 năm 2021). “BLACKPINK's Rosé Can Now Tell You a Bedtime Story With Her New Partnership”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tám năm 2022. Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2021.
  47. ^ “로제·여진구가 모델로...홈플러스, '스물다섯 살 신선한 생각' 캠페인 전개”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tám năm 2022. Truy cập 18 Tháng hai năm 2022.
  48. ^ Jeong Si-hwan (31 tháng 8 năm 2022). “설화수, 블랙핑크 '로제'와 브랜드 캠페인 전개” [Sulwhasoo launches brand campaign with Blackpink 'Rosé']. Naver Post (bằng tiếng Hàn). Special Times. Lưu trữ bản gốc 31 Tháng tám năm 2022 – qua Naver.
  49. ^ Pike, Naomi (3 tháng 7 năm 2020). “Blackpink's Rosé Is A Saint Laurent Ambassador For A New Era”. Vogue. Lưu trữ bản gốc 1 Tháng mười một năm 2020. Truy cập 19 tháng Bảy năm 2020.
  50. ^ Aniftos, Rania (30 tháng 6 năm 2020). “Blackpink's Rosé Stuns in New YSL Campaign”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 28 tháng Mười năm 2020. Truy cập 21 tháng Chín năm 2020.
  51. ^ Lee, Jung-bum (5 tháng 1 năm 2021). “'입생로랑 뷰티 NEW뮤즈' 블랙핑크 로제, 시선을 사로잡는 여신美”. X Sports News. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng Một năm 2021. Truy cập 5 Tháng Một năm 2021.
  52. ^ Chin, Carmen (15 tháng 9 năm 2021). “BLACKPINK's Rosé and CL become the first female K-pop stars to attend the Met Gala”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tám năm 2022. Truy cập 18 tháng Chín năm 2021.
  53. ^ “BLACKPINK's Rosé Made History With Her Met Gala Debut”. Teen Vogue (bằng tiếng Anh). 14 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tám năm 2022. Truy cập 14 tháng Chín năm 2021.
  54. ^ Thang, Farisia (21 tháng 4 năm 2021). “Exclsive! 7 Questions with Blackpink's Rosé, Tiffany & Co's Latest Global Ambassador”. Elle Singapore. Lưu trữ bản gốc 21 Tháng tư năm 2021. Truy cập 21 Tháng tư năm 2021.
  55. ^ Bobila, Maria (10 tháng 3 năm 2022). “BLACKPINK'S ROSÉ LANDS ANOTHER CAMPAIGN WITH TIFFANY & CO”. Nylon. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng tám năm 2022. Truy cập 11 Tháng tám năm 2022.
  56. ^ “Blackpink's Rosé Hit The Cannes Red Carpet In Saint Laurent”. The Fashion Enthusiast (bằng tiếng Anh). 19 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 24 tháng Năm năm 2023. Truy cập 19 tháng Năm năm 2023.
  57. ^ Dong, Sun-hwa (10 tháng 1 năm 2020). “Wildfires: BLACKPINK's Rose asks for help for home country Australia”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 6 tháng Mười năm 2022. Truy cập 6 tháng Mười năm 2022.
  58. ^ “K-pop star Rosé joins first lady Jill Biden to talk mental health | AP News”. web.archive.org. 18 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 18 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 4 tháng Năm năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  59. ^ “Kiwi Blackpink member Rose made MBE as King honours K-pop band”. NZ Herald (bằng tiếng Anh). 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập 4 tháng Năm năm 2024.
  60. ^ “[브랜드평판] 걸그룹 개인 브랜드 2018년 8월 빅데이터 분석결과...1위 레드벨벳 슬기, 2위 블랙핑크 제니, 3위 마마무...” (bằng tiếng Hàn). Korean Business Research Institute. 19 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ 5 tháng Năm năm 2019. Truy cập 30 tháng Năm năm 2019.
  61. ^ “[브랜드평판] 걸그룹 개인 브랜드 2019년 2월 빅데이터 분석결과...1위 블랙핑크 제니, 2위 여자친구 소원, 3위 트와이...” (bằng tiếng Hàn). Korean Business Research Institute. 17 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 31 Tháng Ba năm 2019. Truy cập 30 tháng Năm năm 2019.
  62. ^ Harriet, Walker (18 tháng 10 năm 2021). “South Korea is coming — let the games begin”. The Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0140-0460. Lưu trữ bản gốc 18 tháng Mười năm 2021. Truy cập 28 Tháng tư năm 2023.
  63. ^ Yoo Hyun-wook (31 tháng 1 năm 2021). “[단독]"메르시 로제"...생로랑, 국내 첫 플래그십스토어 연다” [[Exclusive] "Mercy Rosé"... Saint Laurent opens its first flagship store in Korea]. Naver News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tám năm 2022. Truy cập 14 tháng Chín năm 2021.
  64. ^ Kang Min-seon (25 tháng 5 năm 2021). “생 로랑이 선정한 '글로벌 앰버서더' 로제...그녀가 받은 선물의 값어치는?” [Rosé as 'Global Ambassador' selected by Saint Laurent... What is the value of the gift she received?]. Segye Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tám năm 2022. Truy cập 14 tháng Chín năm 2021.
  65. ^ Rutherford, Kevin (22 tháng 2 năm 2023). “Rosé's Stephen Sanchez Cover Rules Hot Trending Songs Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 23 Tháng hai năm 2023. Truy cập 22 Tháng hai năm 2023.
  66. ^ Lochrie, Conor (2 tháng 12 năm 2023). “Rolling Stone AU/NZ Unveils 50 Living Icons in Special Collector's Edition”. Rolling Stone Australia (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng Năm năm 2024.
  67. ^ Kreps, Daniel (19 tháng 11 năm 2023). “Watch Blackpink's Rosé Talk Mental Health at Jill Biden-Hosted Summit”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng Năm năm 2024.
  68. ^ R”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 6 tháng Năm năm 2021. Truy cập 25 Tháng Ba năm 2021.
  69. ^ “List of sales 20 week 2021 (10.05.2021 – 16 May 2021.)” (bằng tiếng Croatian). HDU. 24 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 24 tháng Năm năm 2021. Truy cập 15 Tháng sáu năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  70. ^ “Weekly Combined Singles Chart – March 29, 2021” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ 27 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2022.
  71. ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng tư năm 2023. Truy cập 20 Tháng tư năm 2023.
  72. ^ -R- Sales: 727,452 (CD) + 57,441 (Kit) + 53,032 (LP)
    • 2021년 5월 Album Chart [May 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 10 Tháng sáu năm 2021. Truy cập 9 Tháng sáu năm 2021.
    • 2021년 상반기 Album Chart [First Half of 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 10 Tháng sáu năm 2021. Truy cập 9 tháng Bảy năm 2021.
    • 2021년 Album Chart [2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng Một năm 2022. Truy cập 7 Tháng Một năm 2022.
    • “December 2022 Album Chart”. Circle Chart. Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc 12 Tháng Một năm 2023. Truy cập 12 Tháng Một năm 2023.
    • “Circle Album Chart – Week 04, 2023”. Circle Chart. Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc 12 Tháng hai năm 2023. Truy cập 2 Tháng hai năm 2023.
    • “August 2023 Album Chart”. Circle Chart. Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc 7 tháng Chín năm 2023. Truy cập 7 tháng Chín năm 2023.
  73. ^ “가온 인증: 누적판매량 인증” [Gaon Certification: Albums] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. 11 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2021.
  74. ^ Vị trí biểu đồ cao nhất trên Circle Digital Chart (tên cũ là Gaon Digital Chart):
    • “On the Ground + Gone”. Gaon Music Chart. 25 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười một năm 2016. Truy cập 25 Tháng Ba năm 2021.
    • “Hard to Love”. Circle Chart. 18–24 tháng Chín năm 2022. Lưu trữ bản gốc 29 tháng Chín năm 2022. Truy cập 29 tháng Chín năm 2022.
    • “Without You”. Gaon Music Chart. 16–22 tháng Chín năm 2012. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười một năm 2016. Truy cập 28 tháng Năm năm 2019.
  75. ^ Peak chart positions on the Billboard K-pop Hot 100:
    • “On the Ground + Gone”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 24 Tháng Ba năm 2021.
  76. ^ a b Peak chart positions on the ARIA Singles Chart:
    • "On the Ground" & "Gone": “ARIA Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. 22 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 19 Tháng Ba năm 2021.
    • "Hard to Love": “The ARIA Report: Week Commencing 26 September 2022”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1699): 4. 26 tháng 9 năm 2022.
  77. ^ a b Peak chart positions on the Billboard Canadian Hot 100:
    • "On the Ground" & "Gone": “Billboard Canadian Hot 100 Chart: 27 March 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 23 Tháng Ba năm 2021.
    • "Hard to Love": “Blackpink Chart History (Canadian Hot 100)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 27 tháng Chín năm 2022. Truy cập 26 tháng Chín năm 2022.
  78. ^ Hungary Single Top 40:
    • “On the Ground + Gone”. 12–18 Tháng Ba năm 2021. Lưu trữ bản gốc 18 Tháng tư năm 2021. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2021.
  79. ^ Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles In Malaysia:
    • “On the Ground”. 19–25 Tháng Ba năm 2021. Lưu trữ bản gốc 21 tháng Năm năm 2021. Truy cập 2 Tháng tư năm 2021.
    • “Gone”. 12–18 Tháng Ba năm 2021. Lưu trữ bản gốc 17 Tháng tư năm 2021. Truy cập 2 Tháng tư năm 2021.
  80. ^ a b RIAS Top Charts:
    • “On the Ground + Gone”. Recording Industry Association Singapore. 12–18 Tháng Ba năm 2021. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 26 Tháng Ba năm 2021.
    • “Hard to Love”. Recording Industry Association Singapore. 16–22 tháng Chín năm 2022. Bản gốc lưu trữ 27 tháng Chín năm 2022. Truy cập 27 tháng Chín năm 2022.
  81. ^ Official Singles Chart Top 100:
    • “Rosé | full Official Chart History”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc 18 Tháng tư năm 2021. Truy cập 20 Tháng Ba năm 2021.
  82. ^ a b c Frankenberg, Eric (25 tháng 3 năm 2021). “How Rose's 'On the Ground' Dominated Internationally to Debut Atop Billboard's Global Charts”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2021.
  83. ^ a b c Peak chart positions on the Billboard Global 200:
    • "On the Ground" & "Gone": Trust, Gary (22 tháng 3 năm 2021). “Rose's 'On the Ground' Blasts In Atop Both Billboard Global Charts”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 22 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 23 Tháng Ba năm 2021.
    • "Hard to Love": “Blackpink Chart History (Global 200)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 27 tháng Chín năm 2022. Truy cập 26 tháng Chín năm 2022.
  84. ^ Circle Digital Chart (formerly Gaon Digital Chart):
    • “Hard to Love”. Circle Chart. 18–24 tháng Chín năm 2022. Lưu trữ bản gốc 29 tháng Chín năm 2022. Truy cập 29 tháng Chín năm 2022.
    • “Without You”. Gaon Music Chart. 16–22 tháng Chín năm 2012. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười một năm 2016. Truy cập 28 tháng Năm năm 2019.
  85. ^ Thứ hạng cao nhất trên K-pop Hot 100 của Billboard và South Korea Songs:
    • “Without You”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 25 tháng Chín năm 2017. Truy cập 8 Tháng tư năm 2021.
    • “Blackpink Chart History (South Korea Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng tám năm 2022. Truy cập 26 tháng Chín năm 2022.
  86. ^ Hungary Single Top 40:
    • “Hard to Love”. 16–22 tháng Chín năm 2022. Lưu trữ bản gốc 29 tháng Chín năm 2022. Truy cập 29 tháng Chín năm 2022.
  87. ^ Peak chart positions on Billboard Malaysia Songs:
    • “Blackpink Chart History (Malaysia Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tám năm 2022. Truy cập 26 tháng Chín năm 2022.
  88. ^ Peak chart positions on Billboard Philippines Songs:
    • “Blackpink Chart History (Philippines Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng tám năm 2022. Truy cập 26 tháng Chín năm 2022.
  89. ^ “Billboard Vietnam Hot 100: Chart Date 2022-09-29”. Billboard Việt Nam. Bản gốc lưu trữ 29 tháng Chín năm 2022. Truy cập 19 Tháng Một năm 2023.
  90. ^ a b “Gaon Download Chart of 2012”. Bản gốc lưu trữ 19 Tháng tám năm 2016. Truy cập 29 tháng Năm năm 2019.
  91. ^ “Songs Registered Under ROSÉ/로제”. Korea Music Copyright Association (KOMCA). Lưu trữ bản gốc 3 Tháng sáu năm 2021. Truy cập 31 tháng Năm năm 2021.
  92. ^ “ROSÉ – On The Ground” (bằng tiếng Hàn). YG, Sa Min Han. 15 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 16 Tháng Ba năm 2020 – qua Vimeo.
  93. ^ KWON YONG SOO (5 tháng 4 năm 2021). “ROSÉ 'GONE' MV'”. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng tám năm 2021. Truy cập 4 tháng Năm năm 2021 – qua Instagram.
  94. ^ Jo, Hae-jin (26 tháng 3 năm 2017). “'복면가왕' 블랙핑크 로제, 엄마 언급에 눈물 왈칵 "자랑스러운 딸 되겠다"”. ENews24 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 29 tháng Năm năm 2019.
  95. ^ “AAA 인기상 후보100 사전투표 - 가수” [AAA Popularity Award Candidate 100 Advance Voting - Singer]. Star News (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 11 tháng Chín năm 2023. Truy cập 11 tháng Chín năm 2023.
  96. ^ “2020亚洲流行音乐大奖结果出炉 林俊杰获5奖成最大赢家”. VCT News (bằng tiếng Chinese). 28 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng Một năm 2021. Truy cập 7 Tháng Một năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  97. ^ “亚洲流行音乐大奖2021年度获奖名单揭晓” [Asian Pop Music Awards 2021 winners announced]. Phoenix New Media (bằng tiếng Trung). 28 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ 5 tháng Năm năm 2022.
  98. ^ “【APMA 2021】亚洲流行音乐大奖2021年度入围名单” [[APMA 2021] Asian Pop Music Awards 2021 shortlist]. Weibo (bằng tiếng Trung). 30 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 30 Tháng mười một năm 2021.
  99. ^ Lee, Jong-do (4 tháng 7 năm 2022). 한국소비자포럼, '2022 올해의 브랜드 대상' 소비자 투표 실시 [Korea Consumer Forum held consumer voting for '2022 Brand of the Year Grand Prize']. E2 News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 5 tháng Bảy năm 2022. Truy cập 4 tháng Bảy năm 2022.
  100. ^ “2021 올해의 브랜드 대상” [2021 Brand of the Year Grand Prize]. Brand of the Year (bằng tiếng Hàn). 21 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 21 Tháng sáu năm 2021. Truy cập 21 Tháng sáu năm 2021.
  101. ^ https://x.com/BP_AWARDS/status/1744673796701978684?s=20. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  102. ^ “Gaonchart Music Awards” 11th Gaon Chart Music Awards 올해의 가수(오프라인앨범)후보자 [11th Gaon Chart Music Awards (Album of the Year) Nominees] (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart Music Awards. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 27 Tháng mười một năm 2021.
  103. ^ “Nominee selection criteria for Mubeat Global Choice Awards with Gaon”. Mubeat. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 13 Tháng mười hai năm 2021.
  104. ^ “Gaonchart Music Awards” 11th Gaon Chart Music Awards 올해의 가수(디지털음원)후보자 [11th Gaon Chart Music Awards (Song of the Year) Nominees] (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart Music Awards. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 27 Tháng mười một năm 2021.
  105. ^ “Nominees – Digital Song Division”. Golden Disc Awards. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 8 Tháng mười hai năm 2021.
  106. ^ “Seezn Golden Disc Most Popular Artist Award”. Seezn. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 20 Tháng mười hai năm 2021.
  107. ^ “2021한터뮤직어워즈: 아티스트상 Female Solo TOP 3” [2021 Hanteo Music Awards: Artist Award Female Solo TOP 3]. WhosFan (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 28 Tháng mười hai năm 2021.
  108. ^ JOOX Thailand Music Awards 2022 เปิดลิสต์เข้าชิงสุดยอดรางวัลดนตรีแห่งปี 12 สาขา [JOOX Thailand Music Awards 2022 opens a list of nominations for the best music awards of the year in 12 categories]. Sanook Entertainment News (bằng tiếng Thái). 7 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng Ba năm 2022. Truy cập 7 Tháng Ba năm 2022.
  109. ^ Kang, Mi-hwa (17 tháng 12 năm 2019). [영상M] 오마이걸, 2020년 기대되는 '여자아이돌' (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 17 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập 17 Tháng mười hai năm 2019.
  110. ^ “2022 대한민국 퍼스트브랜드 대상 소비자 조사” [2022 Consumer Survey for Korea's First Brands]. Korea First Brands (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 1 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 3 Tháng mười một năm 2021.
  111. ^ “MMA 2021: cómo votar por tu favorito en los MelOn MusiAwards” [MMA 2021: How to vote for your favorite at the MelOn Music Awards]. La República (bằng tiếng Tây Ban Nha). 8 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 9 Tháng mười một năm 2021.
  112. ^ Lee Jae-hoon (11 tháng 12 năm 2021). “방탄소년단, 불참에도 '2021 MAMA' 8관왕...4개 대상 싹쓸이(종합)” [BTS wins 8 trophies at '2021 MAMA' despite not attending...Sweep all 4 targets (Comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). Newsis. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 11 Tháng mười hai năm 2021 – qua Naver.
  113. ^ a b c “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave (bằng tiếng Anh). Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc 22 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 4 Tháng mười một năm 2021.
  114. ^ Chin, Carmen (3 tháng 11 năm 2021). “BTS, IU and more lead the nominations for the 2021 Mnet Asian Music Awards”. NME. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 3 Tháng mười một năm 2021.
  115. ^ “Here's how you can vote for your TikTok Favorite Moment at the 2021 Mnet Asian Music Awards – BTS, aespa, TWICE, ITZY, TXT, SEVENTEEN, and more”. Bandwagon Asia. 25 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 25 Tháng mười một năm 2021.
  116. ^ Grein, Paul (20 tháng 10 năm 2021). “Justin Bieber Leads 2021 MTV EMA Nominations”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 20 tháng Mười năm 2021. Truy cập 20 tháng Mười năm 2021.
  117. ^ “Estos son los nominados a los MTV MIAW 2021” [These are the nominees of the MTV MIAW 2021]. Billboard Argentina (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc 8 Tháng sáu năm 2021. Truy cập 7 Tháng sáu năm 2021.
  118. ^ “¡Cómo Votar En Los KCA México 2021!” (PDF). MTV South Services (bằng tiếng Spanish). 29 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ (PDF) bản gốc 28 Tháng sáu năm 2021. Truy cập 29 Tháng sáu năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  119. ^ “RTHK 33rd International Pop Poll Awards Results Announcement”. RTHK (bằng tiếng Trung). 24 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng mười hai năm 2022. Truy cập 24 Tháng mười hai năm 2022.
  120. ^ “33rd International Pop Poll Awards”. RTHK (bằng tiếng Trung). 9 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng mười một năm 2022. Truy cập 9 Tháng mười một năm 2022.
  121. ^ “The 31st Seoul Music Awards”. Seoul Music Awards. Bản gốc lưu trữ 4 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 4 Tháng mười hai năm 2021.
  122. ^ “[Seoul Music Awards] Fan Choice of the Year”. Idolchamp. 9 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tư năm 2023. Truy cập 9 Tháng tư năm 2023. (Note: Link only accessible on mobile)
  123. ^ “팬앤스타 초이스 개인” [Fan N Star Choice Award – Individual]. The Fact Music Awards (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tám năm 2021. Truy cập 9 Tháng tám năm 2021.
  124. ^ “微博星耀盛典”. Weibo (bằng tiếng Trung). 29 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 1 tháng Năm năm 2021. Truy cập 30 Tháng tư năm 2021.
  125. ^ “#微博星耀盛典# 得奖名单公布”. Weibo (bằng tiếng Trung). 20 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 16 Tháng sáu năm 2021. Truy cập 20 tháng Năm năm 2021.
  126. ^ “Variety's Power of Young Hollywood Impact Report 2022”. Variety. 10 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng tám năm 2022. Truy cập 10 Tháng tám năm 2022.
  127. ^ Dominic Punt (9 tháng 4 năm 2021). “BLACKPINK's Rosé begins solo career by smashing two world records”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tư năm 2021. Truy cập 9 Tháng tư năm 2021.
  128. ^ Punt, Dominic (8 tháng 10 năm 2021). “BLACKPINK member Lisa begins solo career by smashing YouTube record”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc 8 tháng Mười năm 2021. Truy cập 8 tháng Mười năm 2021.
  129. ^ “Trao Huy hiệu MBEs cho Blackpink để ghi nhận vai trò của nhóm với tư cách là Người ủng hộ COP26 cho Hội nghị thượng đỉnh COP26 ở Glasgow 2021”. royal.uk. 11 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Rosé (ca sĩ).
  • Rosé trên Instagram
  • Rosé trên Sina Weibo
  • x
  • t
  • s
Rosé
Album phòng thu
  • Rosie
Album đĩa đơn
  • R
Đĩa đơn
  • "On the Ground"
  • "Gone"
  • "Apt."
  • "Number One Girl"
  • "Toxic Till the End"
Bài hát khác
  • "Hard to Love"
Bài viết liên quan
  • Blackpink
  •  Trang Commons Commons
  • x
  • t
  • s
Blackpink
  • Jisoo
  • Jennie
  • Rosé
  • Lisa
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • The Album
  • Born Pink
Tiếng Nhật
  • Blackpink in Your Area
Album trực tiếp
  • Blackpink Arena Tour 2018 "Special Final In Kyocera Dome Osaka"
  • Blackpink 2018 Tour 'In Your Area' Seoul
  • Blackpink 2019–2020 World Tour in Your Area – Tokyo Dome
  • Blackpink 2021 'The Show' Live
Đĩa mở rộng
Tiếng Hàn
  • Square Up
  • Kill This Love
Tiếng Nhật
  • Blackpink
Album đĩa đơn
  • Square One
  • Square Two
Đĩa đơn
  • "Whistle"
  • "Boombayah"
  • "Playing with Fire"
  • "Stay"
  • "As If It's Your Last"
  • "Ddu-Du Ddu-Du"
  • "Kill This Love"
  • "How You Like That"
  • "Ice Cream"
  • "Lovesick Girls"
  • "Pink Venom"
  • "Shut Down"
Đĩa đơn quảng bá
  • "Kiss and Make Up"
  • "Sour Candy"
  • "Ready for Love"
  • "The Girls"
Bài hát khác
  • "So Hot (The Black Label Remix)"
  • "Forever Young"
  • "Don't Know What to Do"
  • "Pretty Savage"
  • "Bet You Wanna"
  • "You Never Know"
  • "Typa Girl"
  • "Yeah Yeah Yeah"
  • "Hard to Love"
  • "The Happiest Girl"
  • "Tally"
Chuyến lưu diễn
  • Blackpink Arena Tour 2018
  • In Your Area World Tour
  • Born Pink World Tour
Buổi hòa nhạc
  • The Show
  • Blackpink: The Virtual
Phim vàchuơng trình tạp kỹ
  • Blackpink House
  • 24/365 with Blackpink
  • Blackpink: Thắp sáng bầu trời
  • Blackpink: The Movie
Bài viết liên quan
  • YG Entertainment
  • Interscope Records
  • Teddy Park
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Bài hát
  • Phim và chương trình tạp kỹ
  • Giải thưởng và đề cử
  • Buổi biểu diễn trực tiếp
  • Quảng cáo và tạp chí
  •  Thể loại Thể loại
  •  Trang Commons Commons
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • GND: 1235169421
  • ISNI: 0000 0004 7567 8668
  • LCCN: no2022027465
  • MBA: 7f233cda-eacb-4235-b681-5f7be343a1a2
  • NLK: KAC2020K4178
  • VIAF: 2945162367999725790002
  • WorldCat Identities (via VIAF): 2945162367999725790002

Từ khóa » Tiểu Sử Về Rose Blackpink