Rủi Ro Có Thể đa Dạng Hóa Và Rủi Ro Không Thể đa Dạng Hóa - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Tài Chính - Ngân Hàng >
  3. Tài chính doanh nghiệp >
Rủi ro có thể đa dạng hóa và rủi ro không thể đa dạng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.1 KB, 46 trang )

Rủi ro không thể đa dạng hóa còn gọi là rủi ro thị trường, rủi ro hệ thốnggắn với những yếu tố vĩ mô như lạm phát, lãi suất, thiên tai, chiến tranh… Rủiro hệ thống tác động đến tất cả chứng khoán trên thị trường.4.2.Đo lường rủi ro thị trường ( rủi ro có hệ thống ) và hệ số β Mô hình định giá vốn tài sản- Nguồn gốc.Mô hình định giá tài sản vốn( CAPM) do William Sharpe phát triển từnhững năm1960 và đã được ứng dụng từ đó đến nay. Mặc dù còn có một số môhình khác nỗ lực giải thích động thái thị trường nhưng mô hình CAPM là môhình đơn giản về mặt khái niệm và có khả năng ứng dụng sát với thực tiễn. Cũngnhư bất cứ mô hình nào khác, mô hình này dựa trên những giả định nhằm đơngiản hóa hiện thực, nhưng nó vẫn cho phép chúng ta rút ra những ứng dụng hữuích. Đấy là sự đánh đổi giữa tính chất đơn giản và tính hiện thực khi phát triểnmô hình. Một mô hình xây dựng quá phức tạp sẽ khó sử dụng nhưng quá đơngiản sẽ không phản ánh đúng hiện thực. Do đó cần có sự đánh đổi giữa sự đơngiản và hiện thực.- Khái niệm.Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) là mô hình mô tả mối quan hệ giữarủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. Trong mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng bằng lợinhuận phi rủi ro cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệthống của chứng khoán đó. Rủi ro không toàn hệ thống không được xem xéttrong mô hình này, do nhà đầu tư có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng hóađể loại bỏ rủi ro này.- Những giả định.Mô hình bắt đầu bằng những giả định cần thiết. Những giả định có tác dụnglàm đơn giản hóa các vấn đề nghiên cứu nhưng vẫn đảm bảo không thay đổi tínhchất của vấn đề. Trong mô hình CAPM, chúng ta lưu ý những giả định sau:• Thị trường vốn là hiệu quả ở chỗ nhà đầu tư được cung cấp thông tin đầyđủ, chi phí giao dịch không đáng kể, không có những hạn chế đầu tư, và không22 có nhà đầu tư đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả của một loại chứng khoán nào đó.Nói khác đi, giả định thị trường vốn là thị trường hiệu quả và hoàn hảo.• Nhà đầu tư kỳ vọng nắm giữ chứng khoán trong thời gian một năm và cóhai cơ hội đầu tư: đầu tư vào chứng khoán phi rủi ro và đầu tư vào danh mục cổphiếu thường trên thị trường.Nội dung của mô hình.Quan hệ giữa lợi nhuận cá biệt và lợi nhuận thị trường – đường đặc thù chứng-•khoán.Đường đặc thù chứng khoán là đường thẳng mô tả mối quan hệ giữa mốiquan hệ giữa lợi nhuận của chứng khoán cá biệt với lợi nhuận của danh mục đầutư thị trường. Danh mục đầu tư thị trường là danh mục đại diện cho các cơ hộiđầu tư trên thị trường vốn. Danh mục đầu tư thị trường được lựa chọn tùy theotừng loại thị trường. Ví dụ ở Mỹ người ta chọn S&P 500 Index trong khi ởCanada người ta chọn Toronto Stock Exchange 300 Index (TSE 300). Lấy ví dụminh họa đường đặc thù chứng khoán giữa cổ phiếu của Remico, Ltd so vớidanh mục thị trường TSE 300. Giả sử lợi nhuận của cổ phiếu Remico và danhmục thị trường TSE 300 ứng với bốn tình huống khác nhau tùy theo tình trạngnền kinh tế như sau:Tình huống1234Nền kinh tếTăng trưởngTăng trưởngSuy thoáiSuy thoáiLợi nhuận thịtrường15%15%-5%-5%Lợi nhuận củaRemico25%15%-5%-15%Trong ví dụ này ứng với hai tình huống của nền kinh tế tăng trưởng vàsuy thoái lợi nhuận của thị trường lần lượt là 15% và 5% nhưng lợi nhuậncủa Remico có thể xảy ra bốn trường hợp 25%, 15%, -5%, -15%. Giả sử23 xác suất xảy ra tình trạng nền kinh tế tăng trưởng và suy thoái bằng nhau,chúng ta có:Tình trạng kinh tếLợi nhuận thị trườngTăng trưởngSuy thoáiLợi nhuận kỳ vọng củaRemico( 25x0,5) + (15x0,5) = 20%( -5x0,5) + (-15x0,5) = -10%15%-5%Bây giờ chúng ta sử dụng đồ thị để mô tả quan hệ giữa lợi nhuận cổphiếu Remico và lợi nhuận thị trường và hệ số βHình 1.2: Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và lợi nhuận thị trườngHệ số β là hệ số đo lường mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu cá biệt sovới mức độ biến động lợi nhuận danh mục cổ phiếu thị trường. Hệ số β bằng tỷsố giữa mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu Remico, ứng với tình trạng kinh tếtăng trưởng và tình trạng kinh tế suy thoái, và mức độ biến động lợi nhuận thịtrườngứngvớihaitìnhtrạngkinhtếtrên:β = 20 – (-10) / 15 – (-5) = 30/20 = 1,524 Hệ số β = 1,5 cho ta biết rằng lợi nhuận cổ phiếu cá biệt Remico biến động gấp1,5 lần lợi nhuận thị trường, nghĩa là khi nền kinh tế tốt thì lợi nhuận cổ phiếuRemico tăng nhanh hơn lợi nhuận thị trường nhưng khi nền kinh tế xấu thì lợinhuận cổ phiếu Remico giảm nhanh hơn lợi nhuận thị trường và rủi ro là sự biếnđộng của lợi nhuận. Cho nên, β được xem như là hệ số đo lường rủi ro củachứng khoán. Hệ số β= 1 được định nghĩa như là hệ số β của danh mục thịtrường.4.3.Lượng hóa quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợiChúng ta đã giả định nhà đầu tư là người ngại rủi ro.Vì vậy, khi quyết địnhđầu tư thì nhà đầu tư luôn cân nhắc việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.•Nếu đầu tư vào tài sản phi rủi ro, tức là tài sản đầu tư i chính là tín phiếuKho bạc thì nhà đầu tư kỳ vọng thu được tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro là Rf.Khi ấy, tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư là Ri=Rf•Thế nhưng đầu tư vào tài sản phi rủi ro có tỷ suất lợi nhuận thấp, do đó,muốn nâng cao tỷ suất lợi nhuận, nhà đầu tư xem xét đầu tư vào tài sản rủiro hơn là tài sản phi rủi ro. Nếu chọn đầu tư vào danh mục đầu tư thị trường,nhà đầu tư kỳ vọng thu được tỷ suất lợi nhuận bằng tỷ suất lợi nhuận đầu tưdanh mục thị trường Rm. Rm>Rf vì danh mục đầu tư thị trường rủi ro hơn làtín phiếu Kho bạc. Chênh lệch R m-Rf được xem như phần bù rủi ro để nhàđầu tư chấp nhận đầu tư vào danh mục thị trường thay vì đầu tư vào tài sảnphi rủi ro. Do vậy, nếu đầu tư vào danh mục đầu tư thị trường thì tỷ suất lợinhuận kỳ vọng của nhà đầu tư sẽ là Ri= Rf +(Rm-Rf).•Danh mục đầu tư thị trường như đã nói ở phần trước là danh mục đầu tư đạidiện cho toàn bộ cơ hội đầu tư trên thị trường vốn. Một danh mục như vậy làdanh mục lý thuyết chứ không phải danh mục thực tế. Do vậy, nhà đầu tưkhông thể đầu tư vào danh mục thị trường mà đầu tư vào một tài sản hay25 danh mục tài sản cụ thể nào đó. Tài sản này có thể có rủi ro thấp hơn ,bằnghoặc cao hơn rủi ro của danh mục đầu tư thị trường. Quan hệ giữa rủi ro củatài sản đó so với rủi ro của danh mục đầu tư thị trường được đo lường bởi hệsố Beta,do đó, nếu i là tài sản cá biệt nào đó thì khi đầu tư vào tài sản nàynhà đầu tư kỳ vọng thu được tỷ suất lợi nhuận là: Ri = Rf + βi (Rm – Rf).Tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi là tỷ suất sinh lời cần thiết tối thiểuphải đạt được khi thực hiện đầu tư sao cho có thể bù đắp được rủi ro có thể gặpphải trong đầu tư.Tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi được xác định trên cơ sở:Tỷ suất sinh lời đòi hỏi = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát + Mức bù rủi ro= Lãi suất phi rủi ro + Mức bùi rủi roSử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) để tính tỷ suất sinh lời đòihỏi của nhà đầu tư đối với chứng khoán i:Ri = Rf + βi (Rm – Rf)Trong đó:26 Ri: Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư đối với chứng khoán i.Rf: Lãi suất phi rủi ro, thông thường được tính bằng lãi suất trái phiếu dàihạn của Chính phủ.Rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng thị trường (danh mục đầu tư thị trường).Βi: Hệ số rủi ro của chứng khoán i.Rm – Rf: Mức bù rủi ro thị trường.βi (Rm – Rf): Mức bù rủi ro của chứng khoán i.Ta có:Mức bù rủi ro của chứng khoán = Hệ số β của chứng khoán x Mức bù rủi ro thịtrườngVì Rm > Rf  ∀ Rm – Rf > 0Như vậy, tỷ suất sinh lời của chứng khoán (Ri) có tương quan xác định với hệ sốβ của chứng khoán. Nghĩa là nếu chứng khoán có rủi ro nhiều hơn (hệ số β càngcao) thì nhà đầu tư sẽ yêu cầu tỷ suất sinh lời của chứng khoán phải cao hơn.+ Nếu β = 0  ∀ Ri = Rf: Tỷ suất sinh lời của chứng khoán bằng với tỷ suấtsinh lời phi rủi ro.+ Nếu β =1 ∀ Ri = Rm: Tỷ suất sinh lời của chứng khoán bằng với tỷ suấtsinh lời của thị trường.5.ĐO LƯỜNG RRHT ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU NGÀNH CAO SU NIÊM YẾTTRÊN HOSE5.1.Thực trạng rủi ro cổ phiếu nhóm ngành Cao suTổng quan về ngành cao suCao su tự nhiên là nguyên vật liệu có vai trò quan trọng hàng đầuvới hơn 50,000 công dụng được ứng dụng vô cùng rộng rãi trong côngnghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày. Với đặc tính đàn hồi, chịu masát, chịu nén có thể dễ dàng bắt gặp ứng dụng của cao su trong ngành27 công nghiệp với vai trò là nguyên liệu đầu vào quan trọng của các lĩnhvực sản xuất săm lốp xe, sản phẩm chống mài mòn, vỏ dây điện, dụng cụy tế… Ngành cao su đóng vai trò thật sự quan trọng trong nền kinh tế.Tình hình biến động giá các cổ phiếu ngành Cao suTrong hơn 3 năm trở lại đây, giá cao su lao dốc mạnh do chênh lệch cungcầu. Cụ thể, trong khi nhu cầu tiêu thụ giảm mạnh do khủng hoảng kinh tế toàncầu và đà tăng trưởng ở Trung Quốc chậm lại, thì nguồn cung lại có chiềuhướng gia tăng do các nước đẩy mạnh phát triển ngành nông nghiệp trồng câycao su từ 8-10 năm trước và nay đang bước vào thời điểm thu hoạch.Lợi nhuận các doanh nghiệp cao su đang niêm yết đã bị ảnh hưởng đángkể từ biến động của giá cao su thế giới. Đặc biệt, giá cao su tiếp tục sụt giảmtrong năm 2014 đã làm đảo lộn kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp caosu và buộc một số doanh nghiệp phải điều chỉnh kế hoạch, mặc dù ngay từ đầunăm các mục tiêu đã được đề ra khá thận trọng.Theo thống kê, tính đến hết quý III-2014, các doanh nghiệp cao su niêmyết vẫn trong xu hướng đi xuống. Chẳng hạn, CTCP Cao su Đồng Phú (DPR)công bố kết quả kinh doanh 9 tháng năm 2014 với sản lượng khai thác đạt66,6% kế hoạch, lợi nhuận trước thuế đạt 181,5 tỷ đồng (đạt 73% kế hoạch).Theo DPR, giá bán đang ở mức rất thấp (dưới giá thành tiêu thụ) dẫn đến giábán bình quân cả năm dự kiến chỉ đạt khoảng 38 triệu đồng/tấn và dự kiến lợinhuận trước thuế cả năm chỉ đạt khoảng 190 tỷ đồng so với kế hoạch đầu năm249 tỷ đồng. Do đó, HĐQT của DPR đã đề nghị điều chỉnh giảm chỉ tiêu lợinhuận trước thuế xuống còn 190 tỷ đồng nhưng cổ tức vẫn giữ ở mức 30%.CTCP Cao su Thống Nhất (TNC) công bố mức lãi ròng vỏn vẹn 735 triệuđồng trong quý III-2014 (giảm 88%). Theo giải trình của TNC, nguyên nhân lợinhuận sụt giảm do giá bán cao su thấp hơn giá thành sản xuất nên trong kỳ hoạtđộng từ lĩnh vực cao su của công ty bị lỗ. Lũy kế 9 tháng năm 2014, TNC lãi28

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • lợi nhuận và rủi ro của các khoản mục đầu tưlợi nhuận và rủi ro của các khoản mục đầu tư
    • 46
    • 3,911
    • 12
  • PPCT-hh 7 (Trái buổi) PPCT-hh 7 (Trái buổi)
    • 1
    • 231
    • 0
  • dòng xoay chiều dòng xoay chiều
    • 48
    • 245
    • 0
  • Tricks (ảo thuật) Tricks (ảo thuật)
    • 57
    • 357
    • 0
Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(236.99 KB) - lợi nhuận và rủi ro của các khoản mục đầu tư-46 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đa Dạng Hóa Rủi Ro Là Gì