Ruồi Nhà – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Trang đặc biệt
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Lấy URL ngắn gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Wikispecies
- Khoản mục Wikidata
Ruồi nhà | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Chưa được đánh giá (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Diptera |
Nhánh động vật (zoosectio) | Schizophora |
Họ (familia) | Muscidae |
Chi (genus) | Musca |
Loài (species) | M. domestica |
Danh pháp hai phần | |
Musca domesticaL., 1758 | |
Subspecies | |
|
Ruồi nhà (cũng gọi là ruồi nhà thông thường), tên khoa học Musca domestica, là một loài ruồi trong phân bộ Cyclorrhapha. Được cho là đã tiến hóa từ Đại Tân Sinh ở vùng Trung Đông và đã phân bố ra khắp thế giới, nó là loài ruồi phổ biến nhất trong tất cả các loài họ ruồi nhà, chiếm khoảng 91% tất cả các loài ruồi trong nơi ở của con người. Ruồi nhà được coi là một dịch hại có thể mang bệnh hiểm nghèo do cơ thể chúng mang nhiều mầm bệnh.
Ruồi nhà trưởng thành có màu xám đen với bốn sọc sẫm màu trên ngực, thân ít lông và một đôi cánh màng. Chu kỳ sinh sản của ruồi nhà là chu kỳ biến thái hoàn toàn. Mỗi con ruồi cái trưởng thành bắt đầu đẻ những quả trứng màu trắng hình bầu dục vào bãi rác, phân hay xác động vật phân hủy. Trứng nở ra dòi trong khoảng 8 – 48 giờ sau khi đẻ.[1] Sau khoảng 2 đến 5 ngày chúng trở thành nhộng dài khoảng 8 mm. Con trưởng thành thường sống từ 2 đến 4 tuần nhưng có thể tạm dừng hoạt động vào mùa đông.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Con trưởng thành có chiều dài khoảng 5–8 mm. Ngực của chúng có màu xám hoặc thậm chí đôi khi màu đen, với bốn dòng tối dọc ở mặt sau. Toàn bộ cơ thể được bao phủ bởi lông giống như tóc. Con cái hơi lớn hơn con đực, và có một khoảng trống lớn hơn nhiều giữa mắt kép màu đỏ của chúng. Khối lượng của nhộng có thể dao động từ khoảng 8–20 mg điều kiện khác nhau.[2] Như những loài Diptera(có nghĩa là "hai cánh") khác, ruồi nhà chỉ có một đôi cánh, cặp cánh sau bị tiêu giảm xuống rằng trợ giúp cho việc bay ổn định.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Ruồi nhà - Musca domestica”. Viện Sốt Rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Thành phố Hồ Chí Minh.
- ^ Larraín, Patricia & Salas, Claudio (2008). “House fly (Musca domestica L.) (Diptera: Muscidae) development in different types of manure [Desarrollo de la Mosca Doméstica (Musca domestica L.) (Díptera: Muscidae) en Distintos Tipos de Estiércol]”. Chilean Journal of Agricultural Research. 68 (2): 192–197. doi:10.4067/S0718-58392008000200009. ISSN 0718-5839.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Ruồi nhà tại Wikispecies
- Musca
- Động vật được mô tả năm 1758
- Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả
Từ khóa » Tả Con Ruồi
-
Ruồi – Wikipedia Tiếng Việt
-
Dàn ý Thuyết Minh Về Con Ruồi - Giải Nhanh
-
Dàn ý Thuyết Minh Về Con Ruồi
-
Các Loài Ruồi Thường Gặp | Kiểm Soát Côn Trùng Rentokil
-
Tập Tính & đặc điểm Của Ruồi - PestsInsider
-
PHÁT HIỆN VÀ MÔ TẢ 9 LOÀI RUỒI ĂN SÂU MỚI (DIPTERA
-
Con Ruồi - Siêu Bẩn
-
Vòng đời Của Ruồi - Con Ruồi Sống được Bao Lâu Thì Chết | QUETSACH
-
#Short Miêu Tả Sơ Bộ Về Loài Ruồi ăn Sâu - YouTube
-
Ruồi Nhà - Musca Domestica - Viện Sốt Rét
-
Mô Tả Và Hình ảnh Của Ruồi Xanh
-
Tuổi Thọ Của Ruồi - Ruồi Sống được Bao Lâu - Vòng đời Ruồi Nhà
-
Tuổi Thọ Của Ruồi BAO LÂU Và VÒNG ĐỜI Phát Triển Của Ruồi