| Ruột giàĐại tràng |
|---|
Phía trước của bụng, cho thấy trong ruột già. |
Phía trước của bụng, gan (màu đỏ), và dạ dày, ruột già (màu xanh) |
| Chi tiết |
|---|
| Động mạch | Động mạch mạc treo tràng trên và dưới, động mạch chậu |
|---|
| Bạch huyết | hạch bạch huyết mạc treo tràng dưới |
|---|
| Định danh |
|---|
| Latinh | intestinum crassum |
|---|
| MeSH | D007420 |
|---|
| TA | A05.7.01.001 |
|---|
| FMA | 7201 |
|---|
| Thuật ngữ giải phẫu[Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] |
 |
| Một phần của loạt bài về |
| Ống tiêu hóa |
|---|
Đoạn trên ống tiêu hóa - Miệng
- Thực quản
- Dạ dày
- Tá tràng
|
Đoạn dưới ống tiêu hóa - Ruột non
- Ruột già
- Đại tràng sigma
- Trực tràng
- Hậu môn
|
| Xem thêm |
|
Ruột già hay đại tràng là phần áp cuối trong hệ tiêu hóa — chặng cuối cùng của ống tiêu hóa là hậu môn của động vật có xương sống. Ruột già có chức năng nhận thức ăn đã được tiêu hóa và hấp thu từ ruột non. Nó hấp thụ nước và muối khoáng từ thức ăn và cùng với sự phân hủy cùng các vi khuẩn tạo bã thức ăn thành phân, khi đủ lượng đại tràng sẽ co bóp tạo nhu động và bài tiết phân qua trực tràng, phần cuối cùng của đại tràng gần hậu môn.[1] Ruột già dài khoảng 1,5 mét (4,9 ft) chiều dài có thể đạt 2m và trung bình của người Việt Nam dài 1m48cm và còn khác nhau ở mỗi người và các giới tính, khoảng 1/5 chiều dài của ống tiêu hóa có nghĩa là ruột già dài bằng khoảng 1/4 ruột non, nhưng tiết diện lại lớn hơn.
Các bộ phận và vị trí
[sửa | sửa mã nguồn] Ruột già chia ra làm 3 phần chính: manh tràng, kết tràng và trực tràng.[2] Ruột non thông với ruột già tại ranh giới giữa manh tràng và kết tràng. Giữa ruột non và ruột già có van hồi - manh giữ không cho các chất ở ruột già rơi ngược trở lại ruột non.[3]
Manh tràng
[sửa | sửa mã nguồn] Từ cecum có nguồn gốc từ tiếng Latin: caecum, có nghĩa là "mù" (từ "manh" trong tiếng Hán Việt cũng có nghĩa là mù). Manh tràng có hình dạng giống như một cái túi tròn và nằm ngay phía dưới khu vực hồi tràng đổ vào ruột già. Phía đầu bịt kín có một đoạn ngắn hình giun gọi là ruột thừa có hình dạng như ngón tay với chiều dài trung bình ở người lớn khoảng 9 cm và đường kính 0,5–1 cm.[2]
Ruột thừa được coi là di tích còn sót lại của quá trình tiến hoá ở người và vượn người. Ruột thừa có thể có hoặc không là 3 cơ dọc ở manh trang hợp thành là (cơ tự do, cơ dọc sau ngoài và sau trong). Cách xác định gốc ruột thừa là nó nằm ở giữa đường nối từ rốn đến gai chậu trước trên (trường phái Pháp) và nằm ở chỗ nối 1/3 ngoài và 2/3 trong của đường nối từ rốn đến gai chậu trước trên (trường phái Mỹ) bên phải. Dựa vào đó có thể nghĩ ngay đến 1 cơn đau ở bụng có phải là đau ruột thừa hay không.
Kết tràng
[sửa | sửa mã nguồn] Kết tràng là thành phần chính của ruột già, được chia làm 4 phần: kết tràng lên, kết tràng ngang, kết tràng xuống và kết tràng xích ma. Kết tràng lên đi từ manh tràng đi lên dọc theo bên phải ổ bụng cho đến khi gặp gan chỗ gặp gỡ nó uốn cong gọi là góc phải góc gan. Sau đó nó trở thành kết tràng ngang, đi ngang qua ổ bụng. Khi đi đến gần lách ở bên trái, nó quay xuống để tạo thành kết tràng xuống chỗ uốn cong gọi là góc trái hay góc tụy. Và khi đi vào khung chậu nó có hình chữ S tạo thành kết tràng xích ma.[2]Ruột kết là phần đầu của ruột già, tại đây chất cặn bã của thức ăn bị mất nước, cứng lại. Sau đó chất cặn bã này tới kết tràng xích ma, trực tràng rồi thải ra ngoài.
Trực tràng
[sửa | sửa mã nguồn] Sau khi uốn cong 2 lần, kết tràng xích ma nối tiếp với trực tràng, là một ống thẳng, dài khoảng 15 cm và kết thúc ở hậu môn mở ra ngoài cơ thể. Có 2 cơ vòng để kiểm soát hoạt động đóng mở của hậu môn trực tràng nằm sau bàng quang ở nam và sau tử cung ở nữ.[2]
Thiết đồ ngang cho thấy ruột già cơ bản gồm 5 lớp thứ tự từ trong ra ngoài là
- Lớp niêm mạc.
- Lớp dưới niêm mạc.
- Lớp cơ gồm cơ vòng ở trong và cơ dọc ở ngoài.
- Lớp dưới thanh mạc.
- Lớp thanh mạc.
Dịch ruột già
[sửa | sửa mã nguồn] Dịch ruột già không có enzyme tiêu hoá mà chỉ có chất nhày để bảo vệ niêm mạc của chính nó mà thôi. Trong chứng viêm ruột già, chất nhày được tăng tiết, tạo thành từng khối ra theo phân.[3]
Sự thải phân
[sửa | sửa mã nguồn] Thải phân qua động tác đại tiện là một phản xạ không điều kiện gây co bóp cơ trơn trực tràng và mở cơ thắt hậu môn. Khi niêm mạc trực tràng bị kích thích, các xung hướng tâm truyền về chất xám của tuỷ sống ở đoạn cùng, nơi xuất phát dây chậu thuộc thần kinh phó giao cảm. Các xung ly tâm đến trực tràng gây co bóp mạnh các cơ trơn, mở cơ thắt hậu môn, đồng thời có sự phối hợp với sự co cơ thành bụng để đẩy phân ra ngoài. Trong ngày, ruột già có một vài đợt cử động nhu động mạnh để dồn phân từ ruột già xuống trực tràng. Khi áp lực do lượng phân tích tụ tăng, kích thích niêm mạc trực tràng và phản xạ đại tiện xảy ra, thường chỉ một lần.
Ở hậu môn có hai vòng cơ thắt là cơ trơn và cơ vân, khi niêm mạc trực tràng bị kích thích, đáng lẽ phản xạ mở cơ thắt xảy ra, nhưng nếu ý muốn (phản xạ có điều kiện) kìm hãm, thì vòng cơ vân sẽ co và đóng chặt hậu môn lại. Sau một vài lần trực tràng co nhưng phản xạ không xảy ra, phân sẽ bị các cử động phản nhu động dồn trở lại đoạn ruột sigma làm cho trực tràng không bị kích thích nữa. Phản xạ đại tiện bị kìm hãm hoàn toàn. Nếu cứ tiếp tục dùng ý muốn ức chế phản xạ đại tiện sẽ gây hiện tượng táo bón, ít tập luyện và vận động làm giảm nhu động ruột cũng gây hiện tượng táo bón. Do vậy, khẩu phần thức ăn có tỷ lệ chất xơ thích hợp, sự luyện tập và vận động, thực hiện phản xạ đại tiện đúng giờ trong ngày là rất quan trọng đối với hoạt động sống của mỗi người.[3]

Những thông tin y khoa của Wikipedia tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế ý kiến chuyên môn.Trước khi sử dụng những thông tin này, độc giả cần liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn.
Một số bệnh liên quan
[sửa | sửa mã nguồn] Viêm đại tràng
[sửa | sửa mã nguồn] Viêm đại tràng có nghĩa là tình trạng đại tràng bị viêm nhiễm.
Nguyên nhân
[sửa | sửa mã nguồn] Viêm đại tràng có thể có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, dựa vào nguyên nhân người ta phân loại một số loại viêm đại tràng sau:
- Viêm đại tràng do vi khuẩn gây ra (như shigella,Campylobacter, E. coli, và Cdifficile)
- Nhiễm nguyên sinh động vật: Amip...
- Viêm đại tràng do virus (như cytomegalovirus [CMV])
- Nhiễm ký sinh trùng: Các loại giun sống ký sinh ở đại tràng như giun đũa, giun kim, giun tóc và các loại sán ruột.
- Chế độ ăn uống: Ăn uống không điều độ kéo dài hoặc các thức ăn gây kích thích như rượu, bia làm tổn thương niêm mạc ruột.
- Bị táo bón kéo dài gây tổn thương thành đại tràng.
- Viêm đại tràng bức xạ (ví dụ như sau điều trị bằng bức xạ cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt)
- Viêm đại tràng thiếu máu cục bộ (như tắc nghẽn của động mạch cung cấp máu cho đại tràng bởi một cục máu đông. Nếu cục máu đông ngắt dòng chảy của máu đến một phân đoạn của đại tràng, kết quả là viêm của đoạn đại tràng đó, và đôi khi thậm chí là hoại tử).
- Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng (do nhiễm khuẩn, dị ứng, hoặc bệnh tự miễn gây tổn thương hồi tràng).
Triệu chứng
[sửa | sửa mã nguồn] Các triệu chứng thông thường của viêm đại tràng bao gồm:
- Đau bụng, thường là đau bụng ở hố chậu trái hay phải.
- Tiêu chảy, phân có nhày, có thể có máu
- Chảy máu trực tràng
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn] - ^ Anthea Maton & Jean Hopkins, Charles William McLaughlin, Susan Johnson, Maryanna Quon Warner, David LaHart, Jill D. Wright (1993). Human Biology and Health. Englewood Cliffs, New Jersey, USA: Prentice Hall. ISBN 0-13-981176-1.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b c d "Hệ tiêu hóa - Ruột non - Ruột già". 2008.[liên kết hỏng]
- ^ a b c "Sự tiêu hóa ở ruột già".[liên kết hỏng]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn] 
Wikiquote có bộ sưu tập danh ngôn về:
Ruột già - Overview and diagrams at seer.cancer.gov
- 09-118h. tại Merck Manual of Diagnosis and Therapy Home Edition
- Photo at mgccc.cc.ms.us Lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2006 tại Wayback Machine
- MeSH Large+Intestine
| Giải phẫu Ống tiêu hóa, gồm miệng người |
|---|
| Ống tiêu hóa trên | | Cổ họng | - Cơ cổ họng
- Khoang
- Khoang ngoài hầu
- Khoang sau hầu
- Khoang bên hầu
- retrovisceral
- Khoang nguy hiểm
- prevertebral
- Pterygomandibular raphe
- Pharyngeal raphe
- Buccopharyngeal fascia
- Pharyngobasilar fascia
- Pyriform sinus
|
|---|
| Thực quản | - Cơ thắt
- Cơ thắt thực quản trên
- Cơ thắt thực quản dưới
- Tuyết thực quản
|
|---|
| Dạ dày | - Bờ cong dạ dày
- Bờ cong lớn
- Bờ cong nhỏ
- Khuyết góc
- Tâm vị
- Thân vị
- Đáy vị
- Môn vị
- hang môn vị
- ống môn vị
- cơ thắt môn vị
- Cơ dạ dày
- Nếp dạ dày
- Giải phẫu vi thể
- Gastric pits
- Tuyết dạ dày
- Tuyến tâm vị
- Tuyến đáy vị
- Tuyến môn vị
- Foveolar cell
- Tế bào thành
- Gastric chief cell
- Tế bào tiết chất histamin
|
|---|
|
|---|
| Ống tiêu hóa dưới | | Ruột non | | Vi thể | - Intestinal villus
- Intestinal gland
- Enterocyte
- Enteroendocrine cell
- Goblet cell
- Paneth cell
|
|---|
| Tá tràng | - Suspensory muscle
- Major duodenal papilla
- Minor duodenal papilla
- Duodenojejunal flexure
- Tuyến Brunner
|
|---|
| Hỗng tràng | |
|---|
| Hồi tràng | - Van hồi-mạnh tràng
- Mảng Peyer
- Microfold cell
|
|---|
|
|---|
| Ruột già | | Manh tràng | |
|---|
| Đại tràng | - Đại tràng lên
- Đại tràng góc gan
- Đại tràng ngang
- Đại tràng góc lách
- Đại tràng dưới
- Đại tràng sigma
- Kế tiếp
- taenia coli
- haustra
- epiploic appendix
|
|---|
| Trực tràng | - Transverse folds
- Bóng trực tràng
|
|---|
| Ống hậu môn | - Hậu môn
- Cột hậu môn
- Van hậu môn
- Xoang hậu môn
- Đường lược
- Cơ thắt hậu môn trong
- Intersphincteric groove
- Cơ thắt hậu môn ngoài
|
|---|
|
|---|
|
|---|
| Wall | - Serosa / Adventitia
- Subserosa
- Muscular layer
- Submucosa
- Circular folds
- Mucosa
- Muscularis mucosa
|
|---|
| Các hệ cơ quan trong cơ thể người |
|---|
| Vận động | | Bộ xương | | Khối xương sọ | Xương trán, xương sàng, xương bướm, xương chẩm, xương đỉnh, xương thái dương |
|---|
| Khối xương mặt | xương lá mía, xương hàm dưới, xương lệ, xương mũi, xương xoăn mũi dưới, xương gò má, xương hàm trên, xương khẩu cái |
|---|
| Xương thân mình | Cột sống, sụn sườn, xương ức, xương sườn, xương sống |
|---|
| Xương chi trên | Xương đòn, xương vai, xương cánh tay, xương cẳng tay, xương quay, xương trụ, xương cổ tay, khớp vai |
|---|
| Xương chi dưới | Xương chậu, xương đùi, xương bánh chè, xương chày, xương mác, xương bàn chân, khớp hông |
|---|
|
|---|
| Hệ cơ | | Cơ xương, cơ trơn, cơ tim | | Cơ đầu mặt cổ | Cơ vùng đầu, cơ vùng cổ |
|---|
| Cơ thân mình | Cơ thành ngực, cơ thành bụng, cơ hoành |
|---|
| Cơ tứ chi | Cơ chi trên, cơ chi dưới |
|---|
|
|---|
|   |
|---|
| Tuần hoàn | | Tim | Tâm thất, tâm nhĩ, nội tâm mạc, ngoại tâm mạc, van tim |
|---|
| Mạch máu | | Động mạch | Động mạch chủ, động mạch đầu mặt cổ |
|---|
| Tĩnh mạch | |
|---|
| Mao mạch | |
|---|
|
|---|
| Máu | Huyết tương, hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu |
|---|
| Vòng tuần hoàn | Vòng tuần hoàn lớn, vòng tuần hoàn nhỏ |
|---|
|
|---|
| Miễn dịch | | Bạch cầu | Bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa a-xit, bạch cầu mô-nô, bạch cầu lim-phô (tế bào B, tế bào T) |
|---|
| Cơ chế | Thực bào, tiết kháng thể, phá hủy tế bào nhiễm |
|---|
|
|---|
| Bạch huyết | | Phân hệ | phân hệ lớn, phân hệ nhỏ |
|---|
| Đường dẫn bạch huyết | ống bạch huyết, mạch bạch huyết, mao mạch bạch huyết, hạch bạch huyết |
|---|
| Bạch huyết |
|
|---|
| Hô hấp | | Đường dẫn khí | Mũi, thanh quản, khí quản, phế quản |
|---|
| Phổi | Hai lá phổi, phế nang |
|---|
| Hô hấp | Sự thở, sự trao đổi khí |
|---|
|
|---|
| Tiêu hóa | | Ống tiêu hóa | Miệng, răng, hầu, lưỡi, thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột non, ruột già, ruột thừa, hậu môn |
|---|
| Tuyến tiêu hóa | Tuyến nước bọt, tuyến mật, tuyến ruột, tuyến tụy, gan |
|---|
|
|---|
| Bài tiết | | Hệ tiết niệu | Thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo |
|---|
| Hệ bài tiết mồ hôi | Da, tuyến mồ hôi |
|---|
| Hệ bài tiết Carbon dioxide (CO2) | Mũi, đường dẫn khí, phổi |
|---|
|
|---|
| Vỏ bọc | | Da | Lớp biểu bì, lớp bì, lớp mỡ dưới da |
|---|
| Cấu trúc đi kèm | Lông - tóc, móng, chỉ tay và vân tay |
|---|
|
|---|
| Thần kinh | | Thần kinh trung ương | Não (trụ não, tiểu não, não trung gian, đại não), tủy sống |
|---|
| Thần kinh ngoại biên | Dây thần kinh (dây thần kinh não, dây thần kinh tủy), hạch thần kinh |
|---|
| Phân loại | Hệ thần kinh vận động, hệ thần kinh sinh dưỡng (phân hệ giao cảm và phân hệ đối giao cảm) |
|---|
|
|---|
| Giác quan | | Mắt • thị giác (màng cứng, màng mạch, màng lưới) | | Tai • thính giác (tai ngoài, tai giữa, tai trong) | | Mũi • khứu giác (lông niêm mạc) | | Lưỡi • vị giác (gai vị giác) | | Da • xúc giác (thụ quan) |
|
|---|
| Nội tiết | | Nội tiết não | Vùng dưới đồi, tuyến tùng, tuyến yên |
|---|
| Nội tiết ngực | Tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến ức |
|---|
| Nội tiết bụng | Tuyến thượng thận, tuyến tụy, tuyến sinh dục (buồng trứng (ở nữ), tinh hoàn (ở nam)) |
|---|
|
|---|
| Sinh dục | | Cơ quan sinh dục nam | Tinh hoàn, tinh trùng, mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh, dương vật, tuyến tiền liệt, tuyến hành, bìu |
|---|
| Cơ quan sinh dục nữ | Buồng trứng, vòi trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo, âm vật, cửa mình |
|---|
|
|---|
Cổng thông tin:
Sinh học
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn  |
|---|
| Quốc tế | |
|---|
| Quốc gia | - Hoa Kỳ
- Pháp
- BnF data
- Nhật Bản
- Cộng hòa Séc
- Latvia
- Israel
|
|---|
| Khác | - Terminologia Anatomica
- Yale LUX
|
|---|
 | Bài viết chủ đề cơ bản này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |