Rút Gọn Mệnh đề Quan Hệ - Tiếng Anh Mỗi Ngày
Có thể bạn quan tâm
Mục lục:
- Mệnh đề quan hệ rút gọn là gì?
- Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
- Rút gọn bằng cách dùng V-ing
- Rút gọn bằng cách dùng V3
- Rút gọn bằng cách dùng To + Verb
- Rút gọn mệnh đề quan hệ với Modal verbs
- Cách nhận biết câu được rút gọn mệnh đề quan hệ
- Tổng kết
1. Mệnh đề quan hệ rút gọn là gì?
Chúng ta đã biết về mệnh đề quan hệ qua một bài học trước. Mệnh đề quan hệ nói vắn tắt được sử dụng để kết nối 2 câu đơn có liên quan lại với nhau để tạo thành một câu duy nhất. Việc kết nối này sẽ giúp cho cách đạt được trôi chảy và tự nhiên.
Để tạo thành mệnh đề quan hệ, chúng ta thương phải dùng đại từ quan hệ (ví dụ như that, which, who,...). Tuy nhiên, việc sử dụng này đôi khi không cần thiết trong một số trường hợp mà việc bỏ chúng đi không gây nhầm lẫn. Việc lượt bỏ có tác dụng là làm cho câu ngắn gọn hơn.
Như vậy, mệnh đề quan hệ rút gọn là mệnh đề quan hệ trong đó các đại từ quan hệ được lược bỏ đi (mà không hề gây nhầm lẫn gì).
Trong bài học này, Tiếng Anh Mỗi Ngày (TAMN) sẽ giới thiệu đến bạn các cách rút gọn mệnh đề quan hệ.
2. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
Việc lược bỏ đại từ quan hệ có 2 trường hợp: tùy vào việc đại từ quan hệ đó đại diện cho một từ làm chủ ngữ (subject) hay tân ngữ (object) trong câu.
Nếu đại từ quan hệ đóng chức năng là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ
⇒ Lược bỏ đại từ quan hệ, và nếu có giới từ đứng trước đại từ quan hệ thì đảo giới từ ra cuối mệnh đề quan hệ:
-
It's the best movie that I have ever seen. → It's the best movie I have ever seen. (Đây là bộ phim hay nhất mà tôi từng xem) Trong mệnh đề quan hệ "that I have ever seen", that đóng vai trò tân ngữ của have seen. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ that.
-
I saw the girl whom you talked to yesterday. → I saw the girl you talked to yesterday. (Tôi đã trông thấy cô gái mà bạn nói chuyện hôm qua) Trong mệnh đề quan hệ "whom you talked to yesterday", whom đóng vai trò tân ngữ của talked to. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ whom.
-
The knife with which you cut the cake was really sharp. → The knife you cut the cake with was really sharp. (Con dao mà bạn cắt bánh bằng nó thì rất là sắc) Trong mệnh đề quan hệ "with which you cut the cake", which đóng vai trò tân ngữ của with. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ which, và đảo giới từ with về cuối mệnh đề quan hệ.
I saw the girl you talked to yesterday.
Nếu đại từ quan hệ đóng chức năng là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ
Với trường hợp này, có nhiều cách để rút gọn, thay đổi tùy vào việc động từ đi với đại từ quan hệ được dùng ở dạng chủ động hay bị động.
Các bạn hãy đọc tiếp các phần dưới đây để học về các trường hợp này nhé.
2. Rút gọn bằng cách dùng V-ing
Chúng ta có thể rút gọn theo cách V-ing trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể chủ động, nghĩa là chủ ngữ thực hiện một hành động gì đó.
Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ to be (nếu có), sau đó chuyển động từ chính sang dạng V-ing.
Ví dụ:
-
The woman who teaches English at his school is Ms. Smith. → The woman teaching English at his school is Ms. Smith. (Người phụ nữ dạy tiếng Anh ở trường của anh ấy là cô Smith) Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ to be (câu này không có) + Chuyển động từ chính từ teaches thành teaching.
-
The girl who was smilling at you is John's daughter. → The girl smilling at you is John's daughter. (Cô gái đang cười với bạn chính là con gái của John) Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ was + Chuyển động từ chính từ smiling thành smiling.
-
Students that did not take the test on Monday will have a chance to retake it next Friday. → Students not taking the test on Monday will have a chance to retake it next Friday. (Sinh viên nào không làm bài kiểm tra vào thứ hai sẽ có cơ hội làm lại bài kiểm tra này vào thứ sáu tuần sau) Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ that + Bỏ trợ động từ did + Giữ nguyên từ phủ định not + Chuyển động từ chính từ take sang taking.
-
The girl has not come home, which worries her parents. → The girl has not come home, worrying her parents. (Cô bé vẫn chưa về nhà, điều mà làm bố mẹ cô ấy lo lắng) Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ which + Chuyển động từ chính từ worries sang worrying.
The woman teaching English at his school is Ms. Smith.
Trường hợp đặc biệt 1: nếu sau khi rút gọn xong mà động từ trở thành being thì chúng ta có thể lược bỏ being luôn.
Ví dụ:
-
The man who was in charge of this department has just resigned. → The man being in charge of this department has just resigned. → The man in charge of this department has just resigned. (Người phụ trách phòng ban này vừa từ chức)
-
Her husband, who is a famous Canadian actor, used to be a teacher. → Her husband, being a famous Canadian actor, used to be a teacher. → Her husband, a famous Canadian actor, used to be a teacher. (Chồng cô ấy, một diễn viên người Canada, từng là một giáo viên)
Trường hợp đặc biệt 2: nếu sau khi rút gọn xong mà động từ trở thành having thì chúng ta đổi thành with, còn not having thì đổi thành without.
Ví dụ:
-
Employees who have a C1 German Certificate will be given a raise. → Employees having a C1 German Certificate will be given a raise. → Employees with a C1 German Certificate will be given a raise. (Nhân viên có chứng chỉ tiếng Đức C1 sẽ được tăng lương)
-
People who don’t have their ID cards cannot get in the club. → People not having their ID cards cannot get in the club. → People without their ID cards cannot get in the club. (Những người không có thẻ chứng minh nhân dân sẽ không vào được club này)
3. Rút gọn bằng cách dùng V3
Chúng ta có thể rút gọn theo cách V3 trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể bị động, nghĩa là chủ ngữ bị thực hiện một hành động gì đó.
Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ to be, sau đó giữ nguyên động từ chính ở dạng V3.
Ví dụ:
-
Some of the phones which were sold last month are broken. → Some of the phones sold last month are broken. (Một số chiếc điện thoại được bán ra vào tháng trước bị hư hỏng) Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ which + Bỏ trợ động từ was + Giữ nguyên sold.
-
The man who was interviewed before megot hired. → The man interviewed before megot hired. (Người đàn ông được phỏng vấn trước tôi đã được tuyển) Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ was + Giữ nguyên interviewed.
-
They will throw away all the cakes that are not sold within the day. → They will throw away all the cakes not sold within the day. (Họ sẽ bỏ đi tất cả những cái bánh không được bán trong ngày) Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ that + Bỏ trợ động từ are + Giữ nguyên từ phủ định not + Giữ nguyên sold.
Cách rút gọn dùng V3 này thực chất cũng y hệt cách rút gọn dùng V-ing ở phần 2, chỉ là chúng ta lược bỏ thêm being mà thôi:
- Some of the phones which were sold last month are broken. → Some of the phones being sold last month are broken. (lược bỏ đại từ quan hệ which, và chuyển động từ thành V-ing) → Some of the phones sold last month are broken. (lược bỏ luôn being)
The man interviewed before me got hired.
4. Rút gọn bằng cách dùng To + Verb (to infinitive)
Ta thường chỉ dùng cách rút gọn này khi danh từ được bổ nghĩa có mạo từ the và kèm theo những từ bổ nghĩa như: các số thứ tự (first, second, last), các dạng so sánh nhất (youngest, best, biggest), và từ only.
Để rút gọn mệnh đề quan hệ theo kiểu này, ta lược bỏ đại từ quan hệ, rồi sau đó chuyển động từ hoặc trợ động từ (nếu có) thành dạng To + Verb (to infinitive).
Ví dụ:
-
He will be the youngest person who will win the prize. → He will be the youngest person to win the prize. (Anh ấy sẽ là người trẻ nhất giành được giải thưởng) Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + chuyển động từ will win thành to win.
-
She was the first person who had finished the test. → She was the first person to have finished the test. (Cô ấy là người đầu tiên đã hoàn thành xong bài kiểm tra) Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + chuyển trợ động từ has thành to have + từ finished giữ nguyên.
Lưu ý: trong ví dụ thứ hai ở trên, chúng ta cũng có thể rút gọn như sau: She was the first person to complete the test.
Vậy có sự khác biệt như thế nào giữa 2 cách rút gọn trên?
- She was the first person to have completed the test. (Cô ấy là người đầu tiên đã hoàn thành xong bài kiểm tra)
- She was the first person to complete the test. (Cô ấy là người đầu tiên hoàn thành bài kiểm tra)
Cả 2 câu trên đều đúng ngữ pháp và tương đương với nhau về nghĩa, tuy nhiên câu 1 nhấn mạnh hơn về yếu tố "đã hoàn thành xong", còn câu 2 thì không có nhấn mạnh gì cả.
Như vậy, bản chất của "to have + V3" là để nhấn mạnh tính chất "đã xong rồi" cho "to Verb". Chúng ta chỉ dùng "to have + V3" khi cần thiết, tức là khi nào trong câu có yếu tố "đã xong rồi" thôi, nếu không thì sẽ không hợp lý:
- If he wins this match, he will become the first French tennis player to win the championship. (Nếu anh ấy thắng trận này, anh ấy sẽ trở thành tuyển thủ tennis Pháp đầu tiên giành chức vô địch.)
Câu ở trên nếu dùng to have won sẽ không hợp lý, bởi vì câu này đang nói về một giả định, sự việc "giành chức vô địch" chưa xảy ra, nên không thể có tính chất "đã xong rồi" được.
He will be the first person to win the prize.
5. Rút gọn mệnh đề quan hệ với Modal verbs
Ở 3 phần trên chúng ta học được là, khi rút gọn mệnh đề quan hệ, ta phải chuyển đổi động từ thành dạng V-ing hoặc V3 hoặc To Verb.
Suy ra là nếu động từ là modal verbs (can, could, will, would, may, might,...) thì thông thường sẽ không rút gọn mệnh đề quan hệ được, vì modal verbs không có dạng V-ing hoặc V3 hoặc To Verb.
Ví dụ:
-
He bought a special camera. It can take infrared pictures. → He bought a special camera which can take infrared pictures. Anh ấy đã mua một máy chụp hình đặc biệt cái mà có thể chụp được hình hồng ngoại.
-
Ms. Anna invited her co-workers to her 55th birthday party. She will retire next month. → Ms. Anna, who will retire next month, invited her co-workers to her 55th birthday party. Cô Anna, người sẽ nghỉ hưu vào tháng tới, đã mời đồng nghiệp đến dự tiệc sinh nhật 55 tuổi.
Ngoài ra, đối với trường hợp modal verbs can (có thể) và should (nên) thì chúng ta cũng có thể "rút gọn" theo kiểu To + Verb:
- I've found an interesting book that we can read on the train. → I've found an interesting book for us to read on the train. Tôi đã tìm được một quyển sách hay mà chúng ta có thể đọctrên xe lửa.
- Jane is obviously the person that should do the job. → Jane is obviously the person to do the job. Jane rõ ràng là người nên làm công việc đó. (người phù hợp nhất để làm công việc đó)
Học tiếp với Tiếng Anh Mỗi Ngày
Để học các phần tiếp theo của bài này, cũng như các bài học khác của Chương trình Ngữ Pháp PRO, bạn cần có một Tài khoản Học tiếng Anh Mỗi Ngày, hoặc Tài khoản Luyện thi TOEIC.
Với Tài khoản Học tiếng Anh Mỗi Ngày, bạn sẽ được học:
- Toàn bộ 50 chủ đề ngữ pháp tiếng Anh thiết yếu (Chương trình Ngữ pháp PRO)
- Học từ vựng tiếng Anh thông dụng
- Luyện nghe qua audios và videos.
- Tất cả những thông tin hữu ích về kỳ thi IELTS & Hướng dẫn luyện thi.
- và nhiều tính năng học tiếng Anh thiết yếu khác.
(Nếu bạn cũng muốn luyện thi TOEIC, xem chi tiết về các TK Luyện thi TOEIC)
Tạo tài khoản học thử miễn phí ⯈Từ khóa » đại Từ Quan Hệ đứng ở đâu
-
Ngữ Pháp - Đại Từ Quan Hệ & Mệnh đề Quan Hệ
-
Đại Từ Quan Hệ Là Gì? Cấu Trúc Và Cách Dùng Các đại Từ Quan Hệ
-
Đại Từ Quan Hệ Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
CẤU TRÚC VÀ CÁCH DÙNG ĐẠI TỪ QUAN HỆ TRONG TIẾNG ANH
-
Mệnh đề Quan Hệ Trong Tiếng Anh - Langmaster
-
Đại Từ Quan Hệ Who, Whom, Which, Whose, That Trong Tiếng Anh
-
Cách Dùng Các đại Từ Quan Hệ Trong Tiếng Anh Chính Xác Nhất
-
Đại Từ Quan Hệ Là Gì? Cách áp Dụng Và Bài Tập Có Giải Thích
-
Đại Từ Quan Hệ Và Các Dạng Bài Tập Thường Gặp Trong Tiếng Anh
-
Mệnh Đề Quan Hệ (Relative Clauses) - Tiếng Anh Mỗi Ngày
-
Đại Từ Quan Hệ Trong Tiếng Anh - IIE Việt Nam
-
Đại Từ Quan Hệ Tiếng Anh | Chức Năng, Cấu Trúc, Cách Dùng
-
Unit 11: Mệnh đề Quan Hệ (Relative Clauses) - Cách Dùng Và Bài Tập
-
Đại Từ Quan Hệ Và Trạng Từ Quan Hệ - IELTS Fighter