Sa Nhân: Thảo Dược Vàng Cho Hỗ Trợ Tiêu Hóa

Nội dung bài viết

  • Giới thiệu về Sa nhân
  • Thành phần hóa học sa nhân
  • Tác dụng của sa nhân
  • Cách dùng và liều dùng
  • Kiêng kỵ khi dùng Sa nhân
  • Một số bài thuốc kinh nghiệm

Sa nhân là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng kích thích tiêu hóa, hỗ trợ các chứng ăn không ngon, khó tiêu, tiêu chảy mạn tính rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

Giới thiệu về Sa nhân

  • Tên thường gọi: Xuân sa, Dương xuân sa, Mé tré bà, Co nẻnh (Thái), Mác nẻnh (Tày), Sa ngần (Dao)…
  • Tên khoa học: Amomum xanthioides Wall.
  • Họ khoa học: Gừng (Zingiberaceae).

Dược liệu là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Sa nhân. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên Sa nhân (Sa là cát, sỏi).

Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

Có thể tìm thấy cây Sa nhân ở các nước như Ấn Độ, Campuchia, Thái Lan và Lào. Ở Việt Nam, cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền núi, nhiều nhất ở miền núi phía Bắc và Trung. Cụ thể như Bắc Cạn, Thanh Hóa, Bắc Giang, Tây Bắc, Thái Nguyên, Hòa Bình…

Sa nhân tím là cây ưa ẩm, chịu bóng (20 – 50%) và ưa sáng trong trường hợp mọc thành những quần thể lớn trên đất sau nương rẫy. Cây thường mọc thành đám ở ven rừng kín thường xanh, rừng thứ sinh dọc theo hành lang ven suối. Thu hái hoa quả gần như quanh năm. Quả thu hái vào tháng 6 – 9, phơi khô.

Tùy vào thời điểm thu hoạch và sấy khô để phân loại Sa nhân:

  • Loại hạt cau được xem là loại tốt nhất, có hạt to. Khi hạt khô thường không bị nhăn nheo. Hạt có màu nâu sẫm, vỏ cứng, nhấm cay nhiều, nồng.
  • Sa nhân non được xem là sa nhân loại 2. Thường hạt không mẩy, có vết nhăn nheo, có màu vàng răng ngựa, nhấm ít cay hơn loại 1.
  • Loại 3 là Sa nhân vụn. Bao gồm những quả Sa nhân đường, hay non bị vỡ ra hoặc do khi thu hoạch không được phơi sấy đúng.
  • Loại 4 là Sa nhân đường, khi sờ tay thấy ẩm hơi dính, nhấm hơi ngọt, mềm, màu đen.
Dược liệu là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Sa nhân
Dược liệu là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Sa nhân

Mô tả toàn cây

Loại cây thảo, sống lâu năm, có thể cao 2 – 3m. Thân rễ mọc bò lan trên mặt đất.

Lá mọc so le thành 2 dãy, hình mác, dài 23 – 30cm, rộng 5 – 6cm, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép nguyên. Hai mặt nhẵn, mặt trên bóng, lưỡi bẹ mỏng, xẻ đôi, cuống 5 – 10mm.

Cụm hoa mọc từ thân rễ thành bông, có 5 – 7 hoa màu trắng. Lá bắc ngoài hình bầu dục, màu nâu. Đài dài 1,5cm, có 3 răng nhọn. Tràng hình ống dài 1,3 – 1,5cm, chia 3 thùy, mặt ngoài có lông thưa, thùy giữa hình trứng ngược, hai thùy bên hẹp. Chỉ nhị dài hơn bao phấn, bầu hình trụ tròn, hơi phình ở giữa, có lông trắng.

Quả hình cầu, màu tím, đường kính 1,5 – 2cm, mặt ngoài có gai ngắn, chia 3 ô. Hạt có áo, đa dạng, đường kính 3 – 4mm.

Mùa hoa tháng 4 – 5.

Sa nhân là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y
Sa nhân là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y

Bộ phận làm thuốc bào chế

Để cả chùm quả phơi sấy trong 5 ngày đêm là được. Không bóc vỏ quả hay để phơi hạt trần cho nhanh khô vì làm như vậy dược liệu sẽ kém phẩm chất, mất nhiều tinh dầu và hạt dễ vỡ vụn. Nếu quả hái về không kịp phơi khô ngay sẽ dễ bị thối nát.

Khi dùng lấy dao tách vỏ quả, lấy nguyên cả hạt ép dính vào nhau. Nhiệt độ sấy hoặc phơi để quả đạt chất lượng tốt thường là 40 – 50°C.

Sau khi chế biến dược liệu:

  • Quả hình bầu dục hay hình trứng, dài 1,5 – 2cm, đường kính 1 – 1,5cm, màu nâu nhạt hay nâu sẫm, có 3 gờ tù (vách ngăn).
  • Mỗi ngăn có chứa 7 – 26 hạt. Bên ngoài mỗi hạt có một màng mỏng, màu trắng mờ (áo hạt) tụ thành một khối.
  • Hạt màu nâu sẫm, cứng nhăn nheo, dính theo lối đính noãn trụ giữa. Cắt ngang thấy vỏ hạt màu nâu sẫm, hình khối nhiều mặt, ngoại nhũ màu trắng, nội nhũ màu trắng ngà.
  • Mùi thơm, vị hơi cay.
Sa nhân loại tốt là hạt to, khi khô không nhăn nheo, màu nâu sẫm, cứng, vị cay nồng
Loại tốt là hạt to, khi khô không nhăn nheo, màu nâu sẫm, cứng, vị cay nồng

Bảo quản

Dược liệu nếu trải qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng.

Xem thêm: An nam tử (hạt Ươi): Thanh nhiệt giải độc, chữa ho

Thành phần hóa học sa nhân

Trong quả Sa nhân trắng có chứa khoảng 2 – 3% tinh dầu. Các thành phần hóa học chứa trong tinh dầu như: phelandren 2,3%, saponin 0,69%, d-camphor 33%, d-borneola 19%, I-limonen 7%, linalola, paraametoxyethylxinamat 1%, acetat bornyla 26,5%, pinen 1,8%…

Quả Sa nhân tím chứa tinh đầu với hàm lượng khoảng 0,65%. Thành phần tinh dầu gồm a pinen, camphor, p pinen, caren-3 và Iimonen-borneol.

Tác dụng của sa nhân

Tác dụng theo Y học hiện đại

  • Kích thích và giúp tiêu hóa, thường dùng làm gia vị và chế rượu mùi.
  • Giảm cholesterol máu.
  • Kháng khuẩn: tinh dầu từ dược liệu có tác dụng diệt lỵ amip.

Tác dụng y học cổ truyền

Vị cay, tính ôn, có mùi thơm.

Quy kinh Tỳ, Vị, Thận.

Tác dụng: hành khí, điều hòa tỳ vị làm tiêu hóa dễ dàng, kích thích tiêu hóa, an thai, giảm đau, trị đau bụng, buồn nôn, ăn không tiêu, tiêu chảy, đau nhức cơ xương…

Cách dùng và liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Vị thuốc Sa nhân thường dùng uống 1 – 3 g, có khi 4 – 6 g dưới dạng thuốc viên, thuốc sắc hoặc hoàn tán. Nếu dùng thuốc sắc thì cho dược liệu vào sau, vì sắc lâu mất tác dụng của thuốc.

Kiêng kỵ khi dùng Sa nhân

Người âm hư nội nhiệt không nên dùng (trường hợp nóng trong người, gầy yếu, miệng khô, khát nước, mồ hôi trộm, lòng bàn tay chân nóng…).

Ngoài ra, bệnh nhân cũng nên lưu ý, không nên sắc thuốc quá lâu sẽ gây mất tính hiệu quả.

Vị thuốc có khả năng hỗ trợ tiêu hóa, giảm đau bụng
Vị thuốc có khả năng hỗ trợ tiêu hóa, giảm đau bụng

Một số bài thuốc kinh nghiệm

Trị bụng đầy đau do khí trệ

Sa nhân 6 g, Mộc hương 4 g, Đảng sâm 10 g. Trần bì 6 g, Bán hạ, Phục linh đều 10 g, Cam thảo 3 g, Gừng tươi 6 g sắc uống (Hương sa nhị trần thang).

Hoặc

Sa nhân 6 g, Chỉ thực 8 g, Mộc hương 4 g, Bạch truật 10 g, sắc uống (Hương sa chỉ truật hoàn).

5.2. Trị nấc, nôn do tỳ vị hư hàn ăn không tiêu

Sa nhân 6 g, Mộc hương 4 g. Đảng sâm, Bán hạ, Bạch truật, Bạch linh đều 10 g. Trần bì 6 g, Sinh khương 8 g, Cam thảo 3 g, sắc uống (Hương sa lục quân tử thang).

5.3. Trị chứng tả lị mạn tính do tỳ vị hư hàn, viêm đại tràng mạn tính

Bài Hương sa lục quân (như trên).

Hoặc

Súc sa hoàn: Sa nhân 6 g, Chế phụ tử 6 g, Hoàng liên, Ngô thù du đều 4 g. Can khương, Mộc hương đều 4 g. Kha tử bì, Nhục đậu khấu đều 6 g. Sắc uống (dùng cho trường hợp hàn thấp nặng).

Hoặc

Sa nhân, Bán hạ, Hạnh nhân, Nhân sâm, Bạch truật 8 g. Cam thảo 4 g, Hoắc hương 8 g, Mộc qua 8 g, Hậu phác 8 g, Biển đậu 8 g, Phục linh 8 g, Đại táo 3 g, Sinh khương 3 lát. Sắc uống (Lục Hòa Thang).

5.4. Hỗ trợ điều trị chứng tăng cholesterol máu

Sa nhân 8 g, Phòng đảng sâm, dây Câu đằng, Củ chóc (chế) 15 g. Củ tóc (bỏ lõi), Thạch cao, Bạc hà, vỏ Quýt mỗi vị 12 g. Cúc hoa vàng, lá Tre non mỗi vị 10 g. Làm thành viên hoàn ngày uống 20 – 30 g.

Một số kinh nghiệm dùng độc vị Sa nhân trị bệnh

  • Đau nhức răng: ngậm Sa nhân hoặc tán bột chấm vào răng đau.
  • Nấc cụt: Trác Ái Văn theo dõi 11 ca bệnh nhân cho uống Sa nhân nhai nuốt, mỗi lần 2g, ngày 3 lần. Kết quả tốt, phần lớn dùng 2 lần hết (Tạp chí Trung y Triết giang 1988, 3:100).

Trị đàm nhiều, ho

Sa nhân 8 g, Bán hạ 8 g, Trần bì 6 g, Phục linh 8 g, Chỉ xác 6 g, Sắc uống (Sa Nhân Chỉ Trần Thang – Nghiệp Phương).

Sa nhân là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Từ khóa » Cây Sa Nhân Trị Bệnh Gì