Sách Bài Tập Toán Lớp 5 Trang 72 Ôn Tập Về Giải Toán

Mục lục Giải Sách bài tập Toán lớp 5 trang 72: Ôn tập về giải toán

Sách bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 72 Bài 400: Hai thùng dầu chứa tất cả 211 lít, sau khi lấy ra ở mỗi thùng một số lít dầu bằng nhau thì thùng thứ nhất còn lại 85lít, thùng thứ hai còn lại 46lít. Tính số dầu lúc đầu có ở mỗi thùng.

Lời giải

Cách 1:

Số dầu còn lại ở hai thùng là:

85 + 46 = 131 (lít)

Số dầu lấy ra ở mỗi thùng là:

(211 – 131) : 2 = 40 (lít)

Số dầu lúc đầu có ở thùng thứ nhất là:

85 + 40 = 125 (lít)

Số dầu lúc đầu có ở thùng thứ hai là:

46 + 40 = 86 (lít)

Cách 2: Vì cùng lấy ra ở mỗi thùng một số lít dầu như nhau nên số dầu lúc đầu ở thùng thứ nhất nhiều hơn ở thùng thứ 2 là:

85 – 46 = 39 (lít)

Số dầu lúc đầu có ở thùng thứ nhất là:

(211 + 39) : 2 = 125 (lít)

Số dầu lúc đầu có ở thùng thứ hai là:

211 – 125 = 86 (lít)

Đáp số: 86 lít

Sách bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 72 Bài 401: Tìm hai số khi biết tổng của chúng là 0,25 và tỉ số giữa hai số đó cũng bằng 0,25.

Lời giải

Đổi: 0,25=14

Tỉ số của hai số bằng 0,25 tức là số lớn gấp 4 lần số bé.

Số bé là:

0,25 : (4 + 1) = 0,05

Số lớn là:

0,25 – 0,05 = 0,2

Đáp số: Số bé: 0,05; Số lớn: 0,2

Sách bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 72 Bài 402: Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 52m, đáy bé bằng 75% đáy lớn. Nếu tăng đáy bé thêm 10m, tăng đáy lớn thêm 6m thì diện tích thửa ruộng sẽ tăng thêm 80 cm2. Tính diện tích thửa ruộng.

Lời giải

Đáy bé của thửa ruộng là:

52×75:100=39  ( m)

Phần đất tăng thêm là hình thang có đáy bé 6m, đáy lớn 10m, diện tích bằng 80 m2 và chiều cao bằng chiều cao của thửa ruộng hình thang ban đầu.

Chiều cao của thửa ruộng là:

80×2:(10+6)=10( m)

Diện tích thửa ruộng là:

(39+52)×10:2=455 m2

Đáp số: 455m2

Sách bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 72 Bài 403: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 200 m, chiều rộng 120m. Tính diện tích thửa ruộng với đơn vị đo héc-ta.

Lời giải

Diện tích thửa ruộng là:

200 × 120 = 24000 (m2)

Đổi: 24 000m2 = 2,4 ha

Đáp số: 2,4 ha

Sách bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 72 Bài 404: Một thùng dạng hình chữ nhật có chiều dài 145m, chiều rộng 70 cm, chiều cao 50cm. Tính thể tích của thùng với đơn vị đo là đề-xi-mét khối.

Lời giải

Thể tích của thùng là:

145 × 70 × 50 = 507500 (cm3)

Đổi: 507 500cm3 = 507,500dm3 (hay 507,5 dm3)

Đáp số: 507,500dm3

Sách bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 72 Bài 405: Một bể bơi dạng hình hộp chữ nhật chứa đầy nước được 2250 m3. Biết rằng chiều dài của bể là 45m, chiều rộng 25m. Hỏi khi chứa đầy nước thì mực nước trong bể cao bao nhiêu mét?

Lời giải

Diện tích đáy bể bơi là:

45 × 25 = 1125 (m2)

Chiều cao của mực nước trong bể là:

2250 : 1125 = 2 (m)

Đáp số: 2m

Sách bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 72 Bài 406: Vận tốc của ca nô khi nước lặng là 25,5 km/giờ, vận tốc của dòng nước là 2,5 km/giờ. Tính quãng đường ca nô đi được trong 1,5 giờ khi:

a) Ca nô đi xuôi dòng b) Ca nô đi ngược dòng.

Lời giải

a) Vận tốc của ca nô khi đi xuôi dòng là:

22,5 + 2,5 = 28 (km/ giờ)

Quãng đường ca nô đi xuôi dòng trong 1,5 giờ là:

28 × 1,5 = 42 (km)

b) Vận tốc của ca nô khi đi ngược dòng là:

22,5 – 2,5 = 23 (km/ giờ)

Vận tốc của ca nô khi đi ngược dòng trong 1,5 giờ là:

23 × 1,5 = 34,5 (km)

Đáp số: a) 42 km; b) 34,5 km

Sách bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 72 Bài 407: Hai người đi bộ cùng khởi hành từ 2 địa điểm cách nhau 22,5 km và đi ngược chiều nhau. Người thứ nhất đi với vận tốc 4,3 km/ giờ; người thứ hai đi với vận tốc 4,7 km/ giờ. Hỏi:

a) Hai người còn cách nhau bao nhiêu ki-lô-mét sau khi đi được 1 giờ; 1,5 giờ.

b) Sau bao lâu hai người gặp nhau?

Lời giải

a) Sau 1 giờ cả hai người đi được là:

4,3 + 4,7 = 9 (km)

Sau 1 giờ hai người còn cách nhau là:

22,5 – 9 = 13,5 (km)

Sau 1,5 giờ cả hai người đi được là:

22,5 – 13,5 =9 (km)

b) Thời gian đi để hai người gặp nhau là:

22,5 : 9 = 2,5 (giờ)

Đáp số: a) 13,5 km; 9km; b) 2,5 giờ

Sách bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 72 Bài 408: Một xe máy đi từ A đến B hết 3 giờ. Một xe máy khác đi từ B đến A hết 5 giờ. Hỏi nếu xuất phát cùng 1 lúc và đi ngược chiều nhau thì sau bao lâu 2 xe sẽ gặp nhau?

Lời giải

Xe máy thứ nhất đi từ A đến B hết 3 giờ, nên mỗi giờ đi được 13 quãng đường AB.

Tương tự, mỗi giờ xe máy thứ hai đi được 15 quãng đường AB.

Thời gian hai xe cần đi để gặp nhau là:

1:13+15=178 (giờ)

Đáp số: 178 giờ

Sách bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 72 Bài 409: Hai người thợ cùng làm một công việc và hoàn thành sau 4 giờ. Nếu làm riêng một mình thì người thứ nhất phải mất 7 giờ mới xong công việc. Hỏi nếu làm riêng công việc thì người thứ hai sau bao lâu mới xong công việc?

Lời giải

Hai người cùng làm việc sau 4 giờ thì xong việc.

Sau 1 giờ hai người làm được 14 công việc.

Nếu làm riêng một mình thì người thứ nhất phải mất 7 giờ mới xong công việc nên người thứ nhất làm trong 1 giờ được 17 công việc.

Người thứ hai làm trong 1 giờ được:

14−17=328 (công việc)

Thời gian để người thứ hai làm một mình xong công việc là :

1:328=913 giờ = 9 giờ 20 phút

Đáp số: 9 giờ 20 phút

Xem thêm lời giải Sách bài tập Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:

Sách bài tập Toán lớp 5 trang 57 Thời gian

Sách bài tập Toán lớp 5 trang 57,58,59 Luyện tập chung về chuyển động cùng chiều, chuyển động ngược chiều

Sách bài tập Toán lớp 5 trang 60-65 Ôn tập về số tự nhiên, phân số, số thập phân, số đo đại lượng

Sách bài tập Toán lớp 5 trang 65-70 Ôn tập về các phép tính với số tự nhiên, phân số, số thập phân

Sách bài tập Toán lớp 5 trang 71 Ôn tập về hình học

Từ khóa » Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 1 Trang 72