Sam Worthington – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Sam Worthington | |
---|---|
Worthington năm 2013 | |
Sinh | 2 tháng 8, 1976 (48 tuổi)Godalming, Surrey, Anh |
Quốc tịch | Úc |
Trường lớp | National Institute of Dramatic Art |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2000–nay |
Phối ngẫu | Lara Worthington (cưới 2014) |
Con cái | 3 |
Samuel Henry J. "Sam" Worthington[1] (sinh ngày 2 tháng 8 năm 1976) là một diễn viên người Úc. Anh được biết đến với vai Jake Sully trong Avatar (2009) và phần tiếp theo sắp tới Avatar 2 (2022), Marcus Wright trong Terminator Salvation, và Perseus trong Clash of the Titans và phần tiếp theo của nó là Wrath of the Titans. Sau đó, anh chuyển sang các vai diễn kịch tính hơn, xuất hiện trong The Debt (2010), Everest (2015), Hacksaw Ridge (2016), The Shack (2017), Manhunt: Unabomber (2017) và Fractured (2019). Trên truyền hình, anh ấy xuất hiện ở quê hương Úc của mình với vai Howard trong Love My Way và với vai diễn Phillip Schuler trong mini-series phim truyền hình Deadline Gallipoli, mà anh cũng là nhà sản xuất điều hành. Anh cũng lồng tiếng cho nhân vật chính, Đại úy Alex Mason, trong các trò chơi điện tử Call of Duty: Black Ops (2010), Call of Duty: Black Ops II (2012) và Call of Duty: Black Ops 4 (2018).
Năm 2004, Worthington nhận được giải thưởng điện ảnh cao quý nhất của Úc với vai chính trong Somersault.
Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]Worthington sinh ra ở Godalming, Surrey, Anh nhưng sau đó chuyển đến và sống ở Perth, Western Australia suốt thời thơ ấu.[2] Anh lớn lên ở Warnbro, một vùng ngoại ô Rockingham, Western Australia. Cha anh, Ronald, là một nhân viên làm việc trong một nhà máy năng lượng trong khi mẹ anh, một người nội trợ, chăm sóc anh và em gái.[2] Anh vào trường Nghệ thuật John Curtin nhưng sau đó lại nghỉ học vào năm 17 tuổi và làm công việc xây dựng cũng như những công việc kỳ quặc chỉ có ở Sydney.[3] Vào năm Worthington 19 tuổi, trong khi đang làm công việc xây dựng, anh tham gia một buổi thử vai của Học viện Kịch Nghệ Quốc gia (NIDA) và nhận được học bổng vào đây.[4]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi tốt nghiệp NIDA năm 1988, Worthington tham gia vở kịch The Judas Kiss của tác giả David Hare cho nhà hát Company B tại nhà hát Thánh Belvoir.
2000–03
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2000, Worthington khởi nghiệp với bộ phim của Australia Bootmen. Anh gây chú ý với vai diễn chính Mitchell Okden. Worthington được đề cử cho hạng mục nam diễn viên chính xuất sắc cho giải thưởng của Viện điện ảnh Australia Australian Film Institute (AFI) nhờ vào diễn xuất của anh. Cũng trong năm đó, anh là khách mời trong các phim truyền hình: JAG, Water Rats và Blue Heelers.
Worthington tiếp tục đóng trong nhiều phim điện ảnh và truyền hình cũng Úc bao gồm các vai diễn chính trong Dirty Deeds (2002) và Gettin' Square (2003). Anh cũng xuất hiện trong phim Hart's War (2002). Dirty Deeds là một phim thành công về mặt thương mại lẫn được giới phê bình đánh giá cao, bộ phim thu về khoảng 5,034,142 đô la Úc tại bảng xếp hạng phim ăn khách tại Australia.
2004–08
[sửa | sửa mã nguồn]Worthington đóng các vai chính trong phim Somersault (2004) và trong một bộ phim làm lại theo hướng hiện đại của Úc Macbeth (2006). Worthington đã nhận được giải thưởng AFI Award danh hiệu Nam diễn viên xuất sắc cho vai diễn trong phim Somersault. Anh cũng rất nổi tiếng tại Úc với vai Howard trong bộ phim truyền hình của Australia Love My Way, trong phim anh đóng vai người tình của nữ nhân vật chính.
Sự nghiệp điện ảnh quốc tế của Worthington bắt đầu với một loạt các vai diễn nhỏ trong các bộ phim Hollywood bao gồm: The Great Raid (2005), được quay tại Australia. Anh cũng thử vai cho vai diễn James Bond trong phim Casino Royale nhưng đã để mất vai diễn vào tay diễn viên Daniel Craig.[5]
2009–đến nay
[sửa | sửa mã nguồn]Trong phim Terminator Salvation, Worthington đóng vai nửa người nửa robot Marcus Wright. Trong thời gian bộ phim Terminator Salvation được phát hành, bộ phim khoa học viễn tưởng Avatar của đạo diễn James Cameron là dự án tiếp theo của Worthington. Trong phim, anh đóng vai Jake Sully, một lính thủy bộ bị liệt cả hai chân của Mỹ, có nhiệm vụ kiểm soát một cơ thể xa lạ gọi là avatar thông qua sự kết nối của bộ não, và nhận ra bản thân mình đang đứng giữa cuộc chiến giữa loài người và chủng tộc người Na'vi trên hành tinh Pandora. Bộ phim khi phát hành đã trở thành bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại với tổng số danh thu trên toàn thế giới là 2.730 tỷ đô la Mỹ.[6] Anh cũng đã ký hợp đồng cho 2 phần tiếp theo của Avatar.
Anh cũng được chọn như một trong những người dự thi cuộc thi Who's Who in Australia ấn bản năm 2011.[7]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Worthington từng kể rằng khi anh khoảng 30 tuổi, anh đã bán hầu hết tài sản của mình được khoảng 2000 đô la. Anh đã mua một chiếc xe hơi và sống trong đó trước khi anh thành công trong cuộc thử vai cho vai diễn trong phim Avatar.[8] Sau đó, anh tìm ra một nơi để sống.[9] Anh từng hiện hò với Natalie Mark, một nhà thiết kế thời trang trong 3 năm. [10][11] Tuy nhiên, đầu năm 2011, hai người đã chia tay nhau[12].
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2000 | Bootmen | Mitchell Okden | |
2001 | A Matter of Life | Our Hero | Short film |
2002 | Hart's War | Corporal B.J. "Depot" Guidry | |
Dirty Deeds | Darcy Ryan | ||
2003 | Gettin' Square | Barry "Wattsy" Wirth | |
2004 | Enzo | - | Short film; Director, Writer, Music and Cinematography |
Somersault | Joe | ||
Thunderstruck | Ronnie | ||
2005 | The Great Raid | Private First Class Lucas | |
Fink! | Able | ||
2006 | Macbeth | Lord Macbeth | |
2007 | Rogue | Neil Kelly | |
2009 | Terminator Salvation | Marcus Wright | |
Avatar | Jake Sully / Tom Sully | ||
2010 | Clash of the Titans | Perseus | |
Last Night | Michael Reed | ||
Love & Distrust | Miles | Segment: "Blue Poles" | |
The Debt | Young David Peretz | ||
2011 | Texas Killing Fields | Detective Mike Souder | |
2012 | Man on a Ledge | Nick Cassidy | |
Wrath of the Titans | Perseus | ||
2013 | Drift | J.B. | |
2014 | Sabotage | DEA Agent James "Monster" Murray | |
Cake | Roy Collins | ||
The Keeping Room | Moses | ||
2015 | Paper Planes | Jack Webber | |
Kidnapping Freddy Heineken | Willem Holleeder | ||
Everest | Guy Cotter | ||
2016 | Hacksaw Ridge | Captain Glover | |
2017 | The Shack | Mack Philips | |
The Hunter's Prayer | Stephen Lucas | ||
2018 | The Titan | Rick Janssen | |
2019 | Fractured | Ray Monroe | |
2021 | Lansky | David Stone | |
The Last Son | Isaac Lemay | ||
2022 | Avatar 2 | Jake Sully | Post-production |
2022 | 9 Bullets | TBA | Post-production |
2024 | Avatar 3 | Jake Sully | Post-production |
TBA | The Georgetown Project | Joe | Post-production |
Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiều đề | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
2000 | JAG | Dunsmore | Episode: "Boomerang: Part 1" |
Water Rats | Phillip Champion | Episode: "Able to Leap Tall Buildings" | |
Blue Heelers | Shane Donovan | Episode: "Bloodlines" | |
2004 | Love My Way | Howard Light | 10 episodes |
2005 | The Surgeon | Dr. Sam Dash | 8 episodes |
2006 | Two Twisted | Gus Rogers | Episode: "Delivery Man" |
2015 | Deadline Gallipoli | Phillip Schuler | 4 episodes; miniseries Executive producer |
2017 | Manhunt: Unabomber | Jim Fitzgerald | Main role, 8 episodes |
TBA | Under the Banner of Heaven | Ron Lafferty | Upcoming miniseries |
Trò chơi điện tử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
2010 | Call of Duty: Black Ops | Alex Mason | |
2012 | Call of Duty: Black Ops II | ||
2018 | Call of Duty: Black Ops 4 | Specialist HQ and Blackout Character |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Year | Award | Category | Title | Result |
---|---|---|---|---|
2000 | AFI Award | Best Performance by an Actor in a Leading Role | Bootmen | Đề cử |
2002 | FCCA Award | Best Supporting Actor – Male | Dirty Deeds | Đoạt giải |
2004 | AFI Award | Best Actor in a Leading Role | Somersault | Đoạt giải |
FCCA Award | Best Actor – Male | Somersault | Đoạt giải[13] | |
IF Award | Best Actor | Somersault | Đoạt giải | |
2009 | Teen Choice Awards | Choice Movie Fresh Face Male | Terminator Salvation | Đề cử |
Australians in Film Breakthrough Award | Australians in Film[14] | Avatar | ||
2010 | Saturn Award | Best Actor | Avatar | Đoạt giải |
AACTA Awards | Best Actor | Avatar | Đoạt giải | |
Empire Award | Best Actor | Avatar | Đoạt giải | |
Giffoni Award | Đoạt giải | |||
Kid's Choice Awards | Cutest Couple (shared with Zoe Saldana) | Avatar | Đề cử | |
MTV Movie Awards | Best Fight (shared with Stephen Lang) | Avatar | Đề cử | |
Best Kiss (shared with Zoe Saldana) | Avatar | Đề cử | ||
ShoWest Award | Male Star of the Year | Đoạt giải | ||
Teen Choice Awards | Choice Movie: Fight (shared with Stephen Lang) | Avatar | Đề cử | |
Choice Movie Actor: Sci-Fi | Avatar | Đoạt giải | ||
Choice Movie Actor: Fantasy | Clash of the Titans | Đề cử |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ According to the England & Wales, Birth Index: 1916–2005. Searchable at http://www.ancestry.com/ or http://www.findmypast.com/
- ^ a b “Avatar first reviews, Sam Worthington next Hollywood star in the making”. The Daily Telegraph. ngày 11 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2009.
- ^ http://www.variety.com/profiles/people/Biography/31197/Sam+Worthington.html?dataSet=1
- ^ “» Sam Worthington Interview for Terminator”. ScreenCrave. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2009. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Bard arse”. The Sydney Morning Herald. ngày 15 tháng 9 năm 2006.
- ^ “Worldwide Grosses”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Who's Who pack now boasts Siddle, Hamish and Andy and the Masterchef judges”. heraldsun.com.au. ngày 9 tháng 12 năm 2010.
- ^ Worthington on Jay Leno[liên kết hỏng]
- ^ “Worthington talks about living inside a car”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2011.
- ^ “Sam Worthington's girlfriend on red carpet”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Worthington premieres Avatar in Hollywood on Dec. 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2010.
- ^ Sam-worthington-is-a-single-man[liên kết hỏng]
- ^ “Urban Cinefile FCCA AWARDS 2004 WINNERS”. www.urbancinefile.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Australians in Film Breakthrough Awards”. Australians in Film. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sam Worthington trên IMDb
Từ khóa » Diễn Viên Avatar 2009
-
Dàn Sao 'Avatar' Sau 10 Năm - VnExpress Giải Trí
-
Diễn Viên Avatar (phim 2009) - Tieng Wiki
-
Avatar (phim 2009) Là Gì? Chi Tiết Về Avatar (phim 2009) Mới Nhất 2021
-
Avatar (phim 2009) – Du Học Trung Quốc 2022 - Wiki Tiếng Việt
-
Tất Tần Tật Thông Tin Về Bom Tấn Avatar 2 Trước Ngày Trở Lại Sau Hơn ...
-
Đằng Sau 'Avatar' Huyền Thoại Và 280 Triệu USD - Phim Chiếu Rạp
-
[REVIEW] Avatar (Thế Thân) - Huyền Thoại "đỉnh Cao" Không Thể Bỏ Lỡ
-
Bom Tấn Tỉ đô Avatar Trở Lại Sau 13 Năm: Dương Tử Quỳnh, Vin ...
-
Podcastunities - Avatar (2009) Avatar - Thế Thân Là Bộ Phim ...
-
Avatar XEM PHIM
-
Tag: Avatar (2009) - Kenh14
-
[Preview] Avatar 2: Bom Tấn Thế Kỷ Tái Xuất Cùng Vin Diesel