Samuel Umtiti – Wikipedia Tiếng Việt

Samuel Umtiti
Umtiti trong màu áo đội tuyển Pháp tại trận chung kết FIFA World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Samuel Yves Umtiti
Ngày sinh 14 tháng 11, 1993 (32 tuổi)
Nơi sinh Yaoundé, Cameroon
Chiều cao 1,81 m (5 ft 11 in)[1]
Vị trí Trung vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2001 Menival
2001–2011 Lyon
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2012 Lyon B 21 (0)
2011–2016 Lyon 131 (3)
2016–2023 Barcelona 91 (2)
2022–2023 → Lecce (mượn) 25 (0)
2023–2025 Lille 6 (0)
Tổng cộng 274 (5)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009–2010 U-17 Pháp 7 (0)
2010–2011 U-18 Pháp 7 (0)
2011–2012 U-19 Pháp 13 (2)
2012–2013 U-20 Pháp 13 (0)
2013–2014 U-21 Pháp 7 (1)
2016–2019 Pháp 31 (4)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Pháp
FIFA World Cup
Vô địch Nga 2018
UEFA European Championships
Á quân Pháp 2016
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Samuel Yves Umtiti (phát âm tiếng Pháp: [samɥɛlumtiti];[2] sinh ngày 14 tháng 9 năm 1993), thường được biết đến với tên gọi Samuel Umtiti, là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp gốc Cameroon từng thi đấu ở vị trí trung vệ.

Anh bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp ở Lyon từ năm 2012, dành Cúp bóng đá Pháp và Siêu cúp bóng đá Pháp cùng năm đó. Anh chơi tổng cộng 170 trận và ghi được 5 bàn thắng trước khi chuyển tới FC Barcelona với giá 25 triệu euro vào mùa hè 2015.

Sau khi thi đấu 47 trận và ghi 3 bàn ở đội trẻ, cũng như giành chức vô địch Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2013, Umtiti ra mắt đội tuyển Pháp ở Euro 2016 và World Cup 2018.

Sự nghiệp CLB

[sửa | sửa mã nguồn]

Lyon

[sửa | sửa mã nguồn]

Umtiti xuất hiện trong đội hình của Lyon lần đầu vào 16 tháng 8 năm 2011, trong trận thắng Rubin Kazan 3–1 ở Champions League.[3] A tạo ấn tượng mạnh trong trận thắng 3-1 trước địch thủ Lyon-Duchère vào ngày 8,thang 1 năm 2012 ở Cúp bóng đá Pháp game.[4] 6 ngày sau,anh đã chơi cả trận trước chiến thắng 1-0 trên sân của Montpellier tại Ligue 1.[5] He made a total of 18 appearances in all competitions in his [[2011–12 Olympique Lyonnais season|first season Trong mùa giải 2012-2013, anh trở thành cầu thủ trụ cột của CLB Lyon. Ngày 12 tháng 1 năm 2013, trong trận thắng 2-1 trước Troyes trên sân khách, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp.[6] Anh kết thúc mùa giải với 32 lần ra sân trên tất cả mọi đấu trường và hai bàn thắng.

Barcelona

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 6 năm 2016, Umtiti ký hợp đồng với CLB FC Barcelona với giá trị chuyên nhượng là €25 million.[7]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Umtiti góp mặt trong các lửa trẻ của tuyển Pháp, góp mặt từ U17 Pháp đến cấp độ U21 Pháp. Anh là thành viên không thể thiếu của đội trước lần đầu vô địch FIFA U-20 World Cup năm 2013. Anh chơi gần như tất cả các trận đầu ngoại trừ trận chung kết trước U20 Urugoay vì thẻ đỏ trong trận bán kết khi gặp U20 Ghana

Cấp cao

[sửa | sửa mã nguồn]

Umtiti đã được sinh ra và trải qua hai năm đầu tiên của mình tại thành phố Cameroon ở Yaoundé. Liên đoàn bóng đá Cameroon và cựu cầu thủ Roger Milla đã gặp cố vấn của anh trong một nỗ lực không thành công để có được anh để đại diện cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon của họ.[8]

Umtiti, người đã đạt lên trình độ cao hơn, được lựa chọn bởi HLV tuyển Pháp Didier Deschamps đẻ trở thành 1 phần trong Euro 2016 và thay thế cho trung vệ Jérémy Mathieu.[9] Umtiti chơi đủ 90' trong trận thắng 5-2 trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Iceland ở sân Stade de France ngày 3,tháng 7 năm 2016, thay thế cho sự vắng mặt của Adil Rami.

Anh góp mặt lần thứ 3 cho tuyển Pháp trong trận chung kết trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha và thể hiện được phẩm chất ấn tượng trong khâu phòng ngự, mặc dù Pháp thua sát nút với tỉ số 1-0 ở phút 109 bởi Éder.

Tại World Cup 2018 tổ chức tại Nga, anh chỉ có được một bàn thắng trong trận thắng 1-0 trước Bỉ, qua đó đội bóng áo lam giành quyền vào chơi ở trận chung kết sau 20 năm chờ đợi kể từ World Cup 1998 và giành chức vô địch lần thứ hai sau khi vượt qua Croatia ở trận chung kết.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn] Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia[a] Cúp liên đoàn[b] Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Lyon II 2010–11[10] CFA 13 0 13 0
2011–12[10] 6 0 6 0
2012–13[10] 2 0 2 0
Tổng cộng 21 0 21 0
Lyon 2011–12[10] Ligue 1 12 0 3 0 3 0 0 0 18 0
2012–13[10] 26 1 0 0 0 0 6[c] 1 0 0 32 2
2013–14[10] 28 0 1 0 3 0 10[d] 0 42 0
2014–15[10] 35 1 2 0 1 0 2[c] 1 40 2
2015–16[10] 30 1 2 0 1 0 4[e] 0 1[f] 0 38 1
Tổng cộng 131 3 8 0 8 0 22 2 1 0 170 5
Barcelona 2016–17[11] La Liga 25 1 9 0 8[e] 0 1[g] 0 43 1
2017–18[12] 25 1 4 0 9[e] 0 2[g] 0 40 1
2018–19[13] 14 0 0 0 1[e] 0 0 0 15 0
2019–20[14] 13 0 1 0 3[e] 0 1[g] 0 18 0
2020–21[15] 13 0 2 0 1[e] 0 0 0 16 0
2021–22[16] 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0
Tổng cộng 91 2 16 0 22 0 4 0 133 2
Lecce (mượn) 2022–23[17] Serie A 25 0 25 0
Lille 2023–24[18] Ligue 1 6 0 1 0 6[h] 0 13 0
Tổng cộng sự nghiệp 274 5 25 0 8 0 50 2 5 0 362 7
  1. ^ Bao gồm Coupe de France, Copa del Rey
  2. ^ Bao gồm Coupe de la Ligue
  3. ^ a b Số lần ra sân tại UEFA Europa League
  4. ^ Ba lần ra sân tại UEFA Champions League, bảy lần ra sân tại UEFA Europa League
  5. ^ a b c d e f Số lần ra sân tại UEFA Champions League
  6. ^ Ra sân tại Trophée des Champions
  7. ^ a b c Số lần ra sân tại Supercopa de España
  8. ^ Số lần ra sân tại UEFA Europa Conference League

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Pháp 2016 4 0
2017 10 1
2018 13 2
2019 4 1
Tổng cộng 31 4

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 13 tháng 6 năm 2017 Stade de France, Saint-Denis, Pháp  Anh 1–1 3–2 Giao hữu
2. 1 tháng 6 năm 2018 Allianz Riviera, Nice, Pháp  Ý 1–0 3–1
3. 10 tháng 7 năm 2018 Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga  Bỉ 1–0 1–0 World Cup 2018
4. 25 tháng 3 năm 2019 Stade de France, Saint-Denis, Pháp  Iceland 1–0 4–0 Vòng loại Euro 2020

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Lyon

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Coupe de France: 2011–12
  • Trophée des Champions: 2012

Barcelona

[sửa | sửa mã nguồn]
  • La Liga: 2017–18, 2018–19
  • Copa del Rey: 2017–18, 2020–21

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
  • FIFA U-20 World Cup: 2013
  • Á quân UEFA Euro 2016
  • FIFA World Cup: 2018

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Samuel Umtiti OLWeb.fr profile".
  2. ^ "Téléfoot – L'After du 1er mai 2016 avec Samuel Umtiti". YouTube.com. Téléfoot. ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ "Lyon recover to lead Rubin". UEFA. ngày 16 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ "APRÈS-MATCH LYON-DUCHÈRE - OL". olweb.fr. ngày 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ "MONTPELLIER VS. OLYMPIQUE LYONNAIS 1-0". Soccerway. ngày 14 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ "TROYES VS. OLYMPIQUE LYONNAIS 1 - 2". Soccerway. ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ "Barcelona confirm €25m Umtiti agreement". Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ Ramsay, Arnaud (ngày 8 tháng 3 năm 2016). "Samuel Umtiti: «Je joue toute ma vie sur le terrain»" [Samuel Umtiti: "I play my whole life on the pitch"]. France Football (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
  9. ^ Parrish, Rob (ngày 28 tháng 5 năm 2016). "Umtiti replaces Mathieu in France's Euro 2016 squad". Goal. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ a b c d e f g h "France – S. Umtiti". Soccerway. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ "Trận thi đấu của Samuel Umtiti trong 2016/2017". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  12. ^ "Trận thi đấu của Samuel Umtiti trong 2017/2018". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ "Trận thi đấu của Samuel Umtiti trong 2018/2019". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  14. ^ "Trận thi đấu của Samuel Umtiti trong 2019/2020". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
  15. ^ "Trận thi đấu của Samuel Umtiti trong 2020/2021". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
  16. ^ "Trận thi đấu của Samuel Umtiti trong 2021/2022". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
  17. ^ "Trận thi đấu của Samuel Umtiti trong 2022/2023". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
  18. ^ "Trận thi đấu của Samuel Umtiti trong 2023/2024". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Samuel Umtiti.
  • Samuel Umtiti – Thông số tại LFP.fr (bằng tiếng Pháp)
  • Samuel Umtiti tại L'Équipe Football (bằng tiếng Pháp)
  • ESPN Profile Lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2013 tại archive.today
  • France profile Lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2015 tại Wayback Machine at FFF
Đội hình Pháp
  • x
  • t
  • s
Đội hình PhápÁ quân Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
  • Lloris (c)
  • Jallet
  • Evra
  • Rami
  • Kanté
  • Cabaye
  • Griezmann
  • Payet
  • Giroud
  • 10 Gignac
  • 11 Martial
  • 12 Schneiderlin
  • 13 Mangala
  • 14 Matuidi
  • 15 Pogba
  • 16 Mandanda
  • 17 Digne
  • 18 Sissoko
  • 19 Sagna
  • 20 Coman
  • 21 Koscielny
  • 22 Umtiti
  • 23 Costil
  • Huấn luyện viên: Deschamps
Pháp
  • x
  • t
  • s
Đội hình PhápVô địch Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 (lần thứ 2)
  • Lloris (c)
  • Pavard
  • Kimpembe
  • Varane
  • Umtiti
  • Pogba
  • Griezmann
  • Lemar
  • Giroud
  • 10 Mbappé
  • 11 Dembélé
  • 12 Tolisso
  • 13 Kanté
  • 14 Matuidi
  • 15 Nzonzi
  • 16 Mandanda
  • 17 Rami
  • 18 Fekir
  • 19 Sidibé
  • 20 Thauvin
  • 21 Hernández
  • 22 Mendy
  • 23 Areola
  • Huấn luyện viên: Deschamps
Pháp

Từ khóa » Trung Vệ Umtiti