Sản Xuất Và Thi Công Rải Thảm Bê Tông Nhựa Asphalt Mặt đường
- Công ty
- Tổng quan công ty
- Cơ cấu tổ chức
- Năng lực nhân sự
- Năng lực máy thiết bị
- Nhân lực thi công
- Năng lực kinh nghiệm
- Lĩnh vực
- Thi công hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Sản xuất và thi công rải thảm bê tông nhựa Asphalt mặt đường
- Thi công sơn kẻ đường phản quang, hộ lan bảo vệ, biển báo ATGT đường bộ
- Kinh doanh các sản phẩm nhủ tương - nhựa đường
- Kinh doanh các sản phẩm bê tông thương phẩm
- Bán - cho thuê thiết bị máy xây dựng phục vụ thi công
- Sản xuất cơ khí chế tạo
- Khai thác sản xuất chế biến đá xây dựng
- Đối tác
- Dự án
- Thiết bị
- Nhà đất
|
Những lĩnh vực mà Đồng Tiến đang được phép hoạt động là:
|
Những đối tác có thương hiệu, uy tín đã và đang đồng hành cùng Đồng Tiến: [Xem tiếp >>]
|
Đồng Tiến đã và đang triển khai nhiều dự án lớn như: [ Xem tiếp >> ]
|
|
Các dịch vụ nhà đất - bất động sản của Đồng Tiến bao gồm: [ Xem tiếp >> ]
|
- Thành phần CP các cỡ hạt của hỗn hợp BTN nóng được quy định theo bảng sau:
Sàng tiêu chuẩn (%) | 31,5 | 25 | 20 | 15 | 10 | 5 | 2,5 | 1,25 | 0,63 | 0,315 | 0,14 | 0,071 | Nhựa% |
Hạt trung BCNC 20 | - | 100 | 95-100 | 81-89 | 65-75 | 43-57 | 31-44 | 22-33 | 16-24 | 12-18 | 8-13 | 5-10 | 5-6 |
Hạt trung BCNC 25 | 100 | 95-100 | 76-84 | 60-70 | 43-57 | 31-44 | 22-33 | 16-24 | 12-18 | 8-13 | 5-10 | 5-6 |
- Các chỉ tiêu cơ lý của bê tông nhựa chặt (BTNC) được quy định trong bảng sau:
TT | Các chỉ tiêu | Yêu cầu đối với bê tông nhựa loại | Phương pháp thử thay đổi theo yêu cầu từng công trình | ||
I | II | ||||
a | Thí nghiệm theo mẫu hình trụ | ||||
1 | Độ rỗng cốt liệu, % thể tích | 15-19 | 15-21 | Quy trình thí nghiệm bê tông nhựa 22 TCN 62-84 | |
2 | Độ rỗng còn dư, % thể tích | 3-6 | 3-6 | ||
3 | Độ ngâm nước, % thể tích | 1,5-3,5 | 1,5-4,5 | ||
4 | Độ nở, % thể tích, không lớn hơn | 0,5 | 1,0 | ||
5 | Cường độ chịu nén, daN/cm2, nhiệt độ+) 20o không nhỏ hơn+) 500 không nhỏ hơn | 3514 | 2512 | ||
6 | Hệ số ổn định nước không nhỏ hơn | 0,9 | 0,85 | ||
7 | Hệ số ổn định nước, khi cho ngâm nước 15 ngày đêm, không lớn hơn | 0,85 | 0,75 | ||
8 | Độ nở, % thể tích, khi ngâm nước trong 15 ngày đêm, không lớn hơn | 1,5 | 1,8 | ||
b | Thí nghiệm theo phương pháp Marshall (mẫu đầm 75 chày mỗi mặt) | ||||
1 | Độ ổn định (Stability) ở 600C, kN, không nhỏ hơn | 8,00 | 7,5 | AASHTO - T245 hoặc TM - D1559-95 | |
2 | Chỉ số dẻo quy ước (flow) ứng với S=8kN,mm, nhỏ hơn hay bằng | 4,0 | 4,0 | ||
3 | Thương số Marshall (Marshall Quotient)Độ ổn định (Stability) kNChỉ số dẻo quy ước (flow) mm | min 2,0max 5,0 | min 1,8max 5,0 | ||
4 | Độ ổn địnhư còn lại sau khi ngâm mẫu ở 600C, 24h so với độ ổn địnhư ban đầu, % lớn hơn | 75 | 75 | ||
5 | Độ rỗng bê tông nhựa (Air voids) | 3-6 | 3-6 | ||
6 | Độ rỗng cốt liệu (Voids in mineral aggregate) | 14-18 | 14-20 | ||
c | Chỉ tiêu khác | ||||
1 | Độ dính bám vật liệu nhựa đối với đá | Khá | Đạt yêu cầu | 22 TCN 279-01 | |
Ghi chú : Có thể sử dụng một trong 2 phương pháp thí nghiệm (a) hoặc (b) |
- Các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa rỗng (BTNN) theo bảng sau :
TT | Các chỉ tiêu | Trị số quy định | Phương pháp thí nghiệm |
1 | Độ rỗng cốt liệu khoáng chất, % thể tích, không lớn hơn | 24 | Quy trình thí nghiệm bê tông nhựa 22 TCN 62-84 |
2 | Độ rỗng còn dư, % thể tích | > 6-10 | |
3 | Độ ngâm nước, % thể tích | 3-9 | |
4 | Độ nở, % thể tích, không lớn hơn | 1,5 | |
5 | Hệ số ổn định nước, không nhỏ hơn | 0,7 | |
6 | Độ nở, % thể tích, khi ngâm nước trong 15 ngày đêm, không nhỏ hơn | 0,6 |
- Cát vàng:
- Đá dăm trong hỗn hợp BTN:
- Đá dăm trong hỗn hợp BTN được xay ra từ đá tảng, đá núi, từ cuội sỏi.- Nếu dùng cuội sỏi xay thì hỗn hợp cuội sỏi xay không được quá 20% (theo khối lượng) là loại gốc silic.- Lượng đá dăm bị mềm yếu xác định theo TCVN 1772-87 không được lẫn trong hỗn hợp quá 10% với lớp trên và 15% với lớp dưới (theo khối lượng).- Theo TCVN 1772-87, lượng đá thoi dẹt không được lẫn trong hỗn hợp quá 15% (theo khối lượng).- Theo TCVN 1772-87, lượng bụn, bùn, sét trong đá dăm không được vượt quá 2% khối lượng trong đá lượng sét không quá 0,05% khối lượng đá.
Các chỉ tiêu cơ lý cho đá dăm trong bê tông nhựa rải nóng được quy định trong bảng sau :
Các chỉ tiêu cơ lý của đá | Lớp mặt | Phương pháp thí nghiệm | ||
Lớp trên | L.dưới | |||
Loại I | Loại II | |||
1. Cường độ nén (daN/cm2) không nhỏ hơna) Đá dăm xay từ đá mắc mưa và đá biến chấtb) Đá dăm xay từ đá trầm tích | 1000800 | 800600 | 800600 | TCVN 1772-87 (lấy chứng chỉ từ nơi sản xuất đá) |
2. Độ ép nát (nén đập trong xi lanh) của đá dăm xay từ cuội sỏi không lớn hơn, % | 8 | 12 | 12 | TCVN 1772-87 |
3. Độ hao mòn LosAngeles (LA), không lớn hơn, % | 25 | 35 | 35 | AASHTO - T96 |
4. Hàm lượng cuội sỏi được xay vỡ trong tổng số cuội sỏi, % khối lượng, không nhỏ hơn | 100 | 80 | 80 | Bằng mắt |
5. Tỷ số nghiền của cuội sỏiRc = Dmin/Dmax không nhỏ hơn | 4 | 4 | 4 | Bằng mắt kết hợp với xác địnhư bằng sàng |
Ghi chú :- Dmin : Cỡ nhỏ nhất của cuội sỏi đam xay- Dmax : Cở lớn nhất của viên đá xay ra được |
- Bột khoáng:
- Bột khoáng được nghiền từ đá cácbonát (đá vôi canxi, đô lô mít, đá dầu...) có cường độ nén ³ 200daN/cm2 và từ xỉ ba zơ của các lò luyện kim và xi măng.- Đá cácbonat dùng để sản xuất bột khoáng phải sạch với lượng bụi, bùn sét không được quá 5%. Bột khoáng phải khô, tơi không vón hòn.Các chỉ tiêu kỹ thuật của bột khoáng được quy định trong bảng sau :
Các chỉ tiêu | Trị số | Phương pháp thí nghiệm |
1. Thành phần cỡ hạt, % khối lượng- Nhỏ hơn 1,25mm- Nhỏ hơn 0,315mm- Nhỏ hơn 0,0714mm | 100³90³70(1) | 22 TCN 58-84 |
2. Độ rỗng, % thể tích | £35 | 22 TCN 58-84 |
3. Độ nở của mẫu chế tạo bằng hỗn hợp bột khoáng và nhựa, % | 2,5 | 22 TCN 63-90 |
4. Độ ẩm, % khối lượng | £1,0 | 22 TCN 63-90 |
5. Khả năng hút nhựa của bột khoáng, KHN (lượng bột khoáng có thể hút hết 15g nhựa bitum mác 60/70) | ³40g | NFP 98-256 |
6. Khả năng làm cứng nhựa của bột khoáng (hiệu số nhiệt độ mềm của vữa nhựa với tỷ lệ 4 nhựa mác 60/70 và 6 bột khoáng theo trọng lượng, với nhiệt độ mềm của nhựa cùng mác 60/70 | 100 £DTNDM£200C (2) | 22 TCN 279-01(Thí nghiệm vòng và bi) |
Ghi chú :(1) Nếu bột khoáng xay từ đá có Rnén ³400daN/cm2 thì cho phép giảm đi 5%.(2) Thí nghiệm chưa bắt buộc |
- Nhựa đường:
Nhựa đường được dùng để chế tạo hỗn hợp BTN do Singapore sản xuất nhãn hiệu Shell 60/70 được nhà thầu lấy tại Cảng Hải Phòng.Tiêu chuẩn nhựa đường dùng cho đường bộ (theo 22 TCN 279-2001 và 22TCN 249-98) phải đạt các chỉ tiêu dưới đây :
TT | Các chỉ tiêu thí nghiệm, kiểm tra | Đơn vị | Qui định | Phương pháp thí nghiệm |
1 | Độ kim lún ở 25 0 c | Mm | 60/70 | 22TCN63-84ASTM D5-86AASHTO T49-89 |
2 | Độ kéo dài ở 25 0c, 5 cm/ phút | Cm | Min :100 | 22TCN63-84ASTM D133-86AASHTO T51-89 |
3 | Nhiệt độ hoá mềm | 0c | 46-54 | 22TCN63-84AASHTO T53-89 |
4 | Nhiệt độ bắt nửa | 0c | Min : 230 | 22TCN63-84ASTM D92-85AASHTO T48-89 |
5 | Tỷ lệ kim lún của nhựa khi đun ở 163 0c trong 5h so với độ kim lún ở 25 0 c | % | Min : 75 | A STM D6/D5 |
6 | Lượng tổn thất sau khi đun ở 163 0 c trong 5 h | % | Max : 0,5 | A STM D6-80AASHTO T47-83 |
7 | Lượng hoà tan trong Trichloethylen C2CL4 | % | Min : 99 | ASTM D2042-81AASHTO T44-90 |
8 | Khối lượng riêng ở 25 0 c | g/cm3 | 1-1,05 | ASTM D70-82AASHTO T228-90 |
9 | Lượng Parafin | % | Max 2 | Theo lý lịch |
10 | Độ dính bám với đá | Cấp | > cấp 3 | Lưsikhina |
- Nhựa dùng để chế tạo BTN là loại nhựa đặc gốc dầu mỏ, có đầy đủ các chứng chỉ đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật đề ra, trình TVGS và Chủ đầu tư trước khi đem vào thi công.- Nhựa sạch ở mức tiêu chuẩn, không lẫn các tạp chất, không sủi bọt khi đun đến 1740c và đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật nêu trong 22TCN 279-2001 và 22TCN 249-98.- Trước khi sử dụng nhựa phải có hồ sơ về các chỉ tiêu kỹ thuật của nhựa (Do nơi sản xuất và phòng thí nghiệm hợp chuẩn cung cấp).- Mỗi lô nhựa gửi đến công trường phải có kèm theo giấy chứng nhận của Nhà sản xuất và một bản báo cáo thí nghiệm giới thiệu về lô hàng, thời gian gửi hàng, hoá đơn mua, trọng lượng và đầy đủ các kết quả thí nghiệm kèm theo các chỉ tiêu quy định. Toàn bộ mẫu sử dụng phải đệ trình chủ đầu tư và TVGS ít nhất trước 28 ngày trước khi Nhà thầu có ý định sử dụng lô hàng.Đơn vị thi công có trách nhiệm nộp và cung cấp đầy đủ cho TVGS và Chủ đầu tư mọi chứng chỉ thí nghiệm về sử dụng vật liệu có liên quan đến công trình.Tất cả các nguồn vật liệu phải được sự chấp thuận của TVGS nhà thầu mới được đem vào sử dụng. Nếu có sự thay đổi bất cứ nguồn vật liệu nào thì phải kiểm tra lại theo trình quy định.3. Thiết bị thi công: + Trạm trộn bê tông nhựa : 01 Trạm+ Máy rải : 02 cái + Lu sắt 6 -:- 12 tấn ( 2 bánh) : 05 cái + Lu bánh lốp 16 tư (9 bánh ) : 02 cái + Xe ôtô tự đổ 10 -15T : 08 cái + Máy ép khí 660m3/h: 01 cái + Máy chổ quét kéo theo : 01 cái+ Xe tưới nhựa 7T: 01 cái Dụng cụ đo đạc chuyên dùng : 01 bộ * Nhân lực có nhiều kinh nghiệm : 40 người4. Trình tự thi công:- Vệ sinh sạch sẽ các vị trí rải bê tông nhựa, bằng nhân công, máy chổi quét kéo theo và máy nén khí.- Tưới dính bám.- Trộn bê tông nhựa và vận chuyển đến công trường.- Dùng máy rải kết hợp nhân công rải BTN theo chiều dày để sau khi đầm nén đạt được chiều dày thiết kế.- Lu lèn BTN đến độ chặt yêu cầu.Tưới dính bám tiêu chuẩn 1.0kg/m2: Công tác này được tiến hành trên mặt lớp cấp phối đá dăm loại 1 hoàn thiện.- Trước khi tưới, bề mặt cấp phối đá dăm được vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo yêu cầu được TVGS và Chủ đầu tư chấp thuận.- Trên bề mặt lớp cấp phối đá dăm đã được vệ sinh sạch sẽ. Việc thi công bê tông nhựa ở vị trí nào thì chỉ tiến hành tưới dính bám trên vị trí đấy. + Trộn thử bê tông nhựa:Việc thiết kế hỗn hợp BTN thực chất là thiết kế thành phần cấp phối cốt liệu và định được hàm lượng nhựa của BTN sao cho đáp ứng được các yêu cầu sử dụng. Cấp phối của các hạt càng liên tục, các hạt sắp sếp càng sát lại gần nhau thì càng có điều kiện tiếp xúc giữa các hạt, do đó nội lực mưa sát và lực dính càng lớn lên. Trước khi thi công, Nhà thầu sẽ mời Chủ đầu tư và TVGS đi kiểm tra trạm trộn nhằm chứng minhư chất lượng của sản phẩm sau khi đã được phê duyệt thiết kế thành phần hạt cho mỗi loại BTN riêng biệt.Nếu có sự thay đổi về nguồn vật liệu thì chúng tôi sẽ thiết lập một công thức trộn mới và cũng phải được Chủ đầu tư và TVGS chấp thuận mới được đem ra sử dụng.Sai số của hỗn hợp BTN tương ứng với công thức trộn nằm trong giới hạn cho phép:+ Cốt liệu từ 15mm trở lên: ± 8%.+ Cốt liệu từ 10mm -:- 5mm: ± 7%.+ Cốt liệu từ 2,5mm -:- 1,25mm: ± 6%.+ Cốt liệu từ 0,63mm -:-0,315mm: ± 5%.+ Cốt liệu dưới 0,074mm: ± 2%.+ Hàm lượng nhựa: ± 0,1%.Mẫu thử BTN được lấy ra từ trạm trộn và được ít nhất phân tích mỗi ngày một lần hoặc mỗi 200 tấn hỗn hợp BTN được rải (tuỳ cách nào thường xuyên hơn).Việc quy định kích thước, đánh dấu mẫu thử phù hợp với các yêu cầu của quy trình hiện hành.Kết quả mỗi thí nghiệm và mọi điều chỉnh theo yêu cầu của Chủ đầu tư và TVGS phải được thực hiện ngay cho đến khi sự hiệu chỉnh được hoàn tất mới tiếp tục đưa vào sử dụng. Thí nghiệm Marshall được làm theo quy trình, ngoài ra còn được làm khi Tư vấn giám sát thấy cần thiết.Trong quá trình thực hiện công việc, Nhà thầu không được có sự thay đổi phương pháp nào làm ảnh hưởng đến sự đồng nhất của hỗn hợp trừ khi có sự đồng ý của Chủ đầu tư và TVGS.
+ Rải thử:Trước khi tiến hành thi công đại trà Nhà thầu sẽ tiến hành thi công một đoạn thử nghiệm dài 100m với mục đích xác địnhư công nghệ thi công hợp lý, sơ đồ lu lèn, số lượt lu lèn/điểm để đạt chất lượng của sản phẩm khi thi công đại trà tốt nhất.+ Trước khi tiến hành rải BTN bề mặt lớp móng phải khô, sạch, bằng phẳng theo đúng yêu cầu thiết kế.+ BTN sản xuất tại trạm trộn theo đúng thành phần cấp phối thiết kế và được vận chuyển ra hiện trường bằng ôtô tự đổ trút vào phễu của máy rải, điều chỉnh máy rải đảm bảo bề dày vật liệu rải bằng căng dây ga và thường xuyên kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình.+ Trong quá trình máy rải làm việc công nhân thủ công thường xuyên theo sát máy rải để xử lý ngay những chỗ bị khiếm khuyết.+ Công tác lu lèn được thực hiện ngay sau khi rải với trình tự như sau:Việc lu lèn sơ bộ được thực hiện bởi chế độ rung cao cấp của máy rải và lu bánh thép 6-8T lu 3-4 lượt/điểm với tốc độ 1,5-2km/giờ. Tiếp theo dùng lu lốp 16T lèn chặt 8-10 lần/điểm tốc độ lu 5 lượt đầu là 2Km/h sau tăng lên 5-6 Km/h. Cuối cùng dùng lu nặng bánh sắt 12T lu hoàn thiện 2-:-4 lượt/ điểm tốc độ lu 2-:-3 km /h. Trong quá trình lu lèn, để bê tông nhựa không dính vào bánh lu Nhà thầu sử dụng dầu ăn để bôi lên bánh lu, không thay đổi tốc độ và hướng lu lèn đột ngột để tránh xô dồn BTN ảnh hưởng đến độ chặt và độ bằng phẳng của mặt đường.Lu lèn từ mép đường vào tim đường, từ thấp đến cao. Vệt bánh lu đè lên nhau từ 20-40cm .Điều hành các loại lu theo tính toán để BTN đạt độ chặt yêu cầu trước khi nhiệt độ BTN giảm xuống dưới 80 0C.
+ Trong mỗi lần thí điểm, các mẫu thử sẽ được lấy từ vật liệu đã được đầm chặt sau 12 giờ để làm các thí nghiệm sau:+ Độ chặt mẫu khoan: 6 mẫu.+ Chiều dày lớp rải: 6 mẫu.+ Trọng lượng riêng: 6 mẫu.+ Lượng nhựa: 4 mẫu.+ Thành phần cấp phối: 4 mẫu.+ Kiểm tra kích thước hình học và độ bằng phẳng của BTN.Toàn bộ các mẫu thử trên được gửi cho Chủ đầu tư và TVGS mỗi loại 2 mẫu để làm đối chứng và lưu giữ trong suốt quá trình thi công.Chỉ khi tất cả các chỉ tiêu đạt yêu cầu kỹ thuật được Chủ đầu tư và TVGS chấp thuận thì mới tiến hành thi công đại trà. Rút ra kết luận cho từng loại thiết bị và nhân công. Trong trường hợp còn có chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu Nhà thầu sẽ nghiên cứu, rút kinh nghiệm để rải thử lại đạt yêu cầu kỹ thuật.
+ Thi công đại trà: Sau khi tiến hành thi công rải thử nghiệm thành công từ đó chúng tôi rút ra các yêu cầu phù hợp để hoàn thiện dây chuyền công nghệ thi công đại trà, đúng với qui trình thi công và thực tế hiện trường.Bố trí thi công một đội thi công mặt đường với thiết bị thi công và lực lượng thi công phù hợp để đảm đương công việc này.Bề mặt các lớp thấm bám và dính bám được TVGS kiểm tra lần cuối và chấp thuận trước khi bắt đầu tiến hành rải.Các loại đá, cát được ô tô vận chuyển đến khu vực trạm trộn tập kết gọn gàng. Dùng máy ủi vun gọn thành đống, Khi trạm trộn hoạt động, máy xúc xúc các loại vật liệu cho vào phễu trộn.
+ Vận chuyển BTN: Hỗn hợp BTN được vận chuyển từ trạm trộn đến công trường bằng xe tự đổ thích hợp, thùng xe kín khít, sạch, trước khi đổ hỗn hợp vào xe thì thùng xe được phủ một lượng tối thiểu nước xà phòng hoặc dầu chống dính bám. Khi vận chuyển nhất thiết phải dùng bạt che phủ.Khi vận chuyển, hỗn hợp BTN bị phân ly, đóng thành mảng hoặc có những cục không san ra được hoặc có phần đọng lại trên ô tô đều bị loại bỏ.Trong khi vận chuyển, nhiệt độ của hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ rải quy định (<120 0C) do trong quá trình chuyên chở thì đều bị loại bỏ.Khi xe rời khỏi trạm, người lái xe phải nhận được phiếu xuất xưởng cho hỗn hợp mà xe đó chở bao gồm: Trọng lượng của hỗn hợp, nhiệt độ hỗn hợp, số hiệu xe chở, tên lái xe, thời điểm xe rời khỏi trạm trộn và giao lại cho TVGS ở hiện trường.Bố trí ít nhất 8 xe ô tô chở hỗn hợp được chờ sẵn trước khi rải.Trước khi rải Nhà thầu trình lên Chủ đầu tư và TVGS sơ đồ chia vệt rải theo từng đoạn thi công cụ thể.
5. Thi công lớp BTN chặt hạt thô và BTN chặt hạt mịn:
* Trước khi thi công lớp BTN hạt thô, mặt đường phải được vệ sinh sạch sẽ bằng chổi quét, máy ép khí thổi sạch bụi bẩn ở bề mặt lớp đá dăm, tưới thấm bám T/C 1,0 Kg/m2. Sau đó tiến hành ghép ván khuôn theo bề rộng từng vệt đã chia. Mặt CPĐD sau khi tưới thấm bám được bảo đảm sạch sẽ, không cho người và các phương tiện đi vào.
* Khi thi công xong lớp bê tông nhựa hạt thô được Tư vấn giám sát nghiệm thu chấp thuận cho thi công lớp BTN hạt mịn, nhà thầu sẽ tiến hành vệ sinh sạch sẽ bề mặt bê tông nhựa hạt thô bằng nhân công và máy nén khí, sau đó tưới dính bám tiêu chuẩn 0,5kg/m2.
Quá trình thi công lớp bê tông nhựa hạt thô và lớp BTN hạt mịn được thực hiện tuần tự như sau và tuân theo các bước sau :- Nhân công đóng cọc ga, căng dây ga, lắp đặt ván khuôn thép đúng cao độ và kích thước hình học yêu cầu.- Vệ sinh xe máy, thiết bị và dụng cụ thi công.- Rải hỗn hợp bê tông nhựa. - Lu lèn và bù phụ sau máy rải như kết luận trong quá trình rải thử thành công.
Khi làm việc với thợ đường đi theo máy phải làm việc các công việc sau:- Bôi trơn bánh lu thường xuyên bằng dầu ăn.- Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ lấy từ máy rải thành từng lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều những chỗ lồi lõm các mối nối.- Xúc bỏ những chỗ hỗn hợp bị phân tầng và bù vào đó hỗn hợp đạt tiêu chuẩn.- Gạt bù phụ những chỗ lồi lõm.
Trong lúc thi công lớp bê tông nhựa phải liên tục theo dõi thời tiết (nhiệt độ thi công >150c), nếu trời mưa không được thi công lớp bê tông nhựa. Trường hợp đang rải gặp trời mưa đột ngột phải dừng ngay lại và làm các công việc sau : Khi lớp bê tông nhựa đã lu được 2/3 độ chặt yêu cầu thì tiếp tục lu đến hết lượt nếu chưa lu thì phải tiến hành xúc bỏ hỗn hợp đó đi và khi điều kiện thích hợp, mặt đường khô mới tiếp tục rải lại.Khi bắt đầu ca làm việc, phải cho máy rải hoạt động không tải >15 phút để kiểm tra máy móc, sự làm việc của guồng soắn và băng chuyền, đốt nóng tấm bàn là trước khi nhận vật liệu từ ô tô đầu tiên đổ vào, đặt dưới tấm bàn là 2 con xúc xắc hoặc thanh gỗ có chiều dày bằng 1,25 lần chiều dày thiết kế lớp BTN định rải.Trong suốt thời gian rải hỗn hợp BTN nóng, thanh đầm của máy rải hoạt động liên tục.Ô tô chở hỗn hợp BTN đi lùi dần tới chỗ máy rải, từ từ để 2 bánh sau tiếp xúc đều và nhẹ nhàng lên 2 trục lăn của máy rải, sau đó đổ từ từ hỗn hợp vào phễu của máy rải.Khi hỗn hợp đã được phân đều dọc theo guồng xoắn thì máy rải bắt đầu tiến về phía trước theo vệt quy định.Trong quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.Phải thường xuyên dùng que sắt đã vạch sẵn đánh dấu chiều dày cần rải để kiểm tra bề dày đang rải.Phải thường xuyên kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước 3m.
+ Thi công mối nối dọc ngang:
Là công việc đòi hỏi kỹ thuật, tỉ mỉ của lực lượng thủ công kết hợp với máy lu. Để đảm bảo thi công mối nối đẹp và đúng yêu cầu kỹ thuật. Nhà thầu sử dụng ván khuôn thép đóng bằng chiều dày lớp BTN theo dọc vết rải đảm bảo vuông thành, sắc cạnh, với mối nối ngang phải dùng mắt cắt bê tông nhựa để cắt, hoặc hết ngày làm việc dùng ván khuôn và thủ công bù phụ.Trước khi rải vệt tiếp theo, với mối nối dọc, ngang đều phải tẩy rửa vết dọc, ngang bằng thủ công sao cho vuông vắn, sau đó dùng nhựa nóng quét dính bám khe tiếp giáp mới rải bê tông tiếp tục. Với mối nối ngang, dọc khi rải phải ưu tiên lu ngay. Dùng bản trải, cào trang bù phụ bằng hạt nhỏ và sử lý ngay khi thảm còn nóng thì bề mặt tiếp giáp mới được đảm bảo mối nối mới đựơc bằng phẳng, đẹp như các vị trí không có mối nối, Quá trình bù phụ, lu lèn mối nối thường xuyên kiểm tra độ bằng phẳng phần tiếp giáp phần cũ với phần mới bằng thước 3m để điều chỉnh khi cần thiết.Trong ngày phải bố trí các thiết bị và nhân lực làm liên tục để giảm tối đa các vết nối ngang. Khi do điều kiện phải dừng thi công, dùng ván khuôn ghép cả dọc và ngang để tạo thành vệt. Vệt sát tim dường phải dài hơn vệt bên ngoài để khắc phục hiện tượng đọng nước khi trời mưa.Tại những vị trí ghép ván khuôn dùng đầm bàn và lu rung tay hai bánh đầm sát vách ván khuôn để đạt độ chặt yêu cầu.Quá trình thí nghiệm ở hiện trường được thực hiện kịp thời và đầy đủ theo qui trinh quy phạm qui định.Lu lèn đạt độ chặt yêu cầu.Cuối ngày làm việc, máy rải chạy không tải ra cuối vệt rải ít nhất là 5-7m mới được ngừng hoạt động, dùng bàn cào vun cho mép cuối vệt rải đủ chiều dày và thành một đường thẳng góc với trục đường sau đó ghép ván khuôn cuối vệt rải trước khi lu lèn.Tiến hành nghiệm thu về kích thước hình học, độ bằng phẳng, độ chặt của lớp BTN hạt trung. Khi được sự đồng ý của TVGS và Chủ đầu tư thì mới thi công bước tiếp theo.
6. Công tác kiểm tra chất lượng thi công:
6.1. Kiểm tra giám sát việc chế tạo hỗn hợp BTN tại trạm trộn:- Kiểm tra các bộ phận của thiết bị trạm trộn trước khi hoạt động, bao gồm :+ Kiểm định lại lưu lượng của các bộ phận cân đong và cốt liệu nhựa, độ chính xác của chúng.+ Kiểm định lại các đặc trưng của bộ phận trộn.+ Chạy thử máy điều chỉnhư chính xác thích hợp với lý lịch máy.+ Kiểm tra các điều kiện để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường khi máy hoạt động.- Kiểm tra thiết bị trong khi chế tạo bê tông nhựa: Theo dõi, kiểm tra các thông tin thể hiện trên bảng điều khiển của trạm trộn để điều chỉnhư chính xác, bao gồm:+ Lưu lượng các bộ phận cân đong.+ Lưu lượng của bơm nhựa.+ Lưu lượng của các thiết bị vận chuyển bột khoáng.+ Khối lượng hỗn hợp của một mẻ trộn và thời gian trộn 1 mẻ.+ Nhiệt độ và độ ẩm của cốt liệu đã được rang nóng.+ Nhiệt độ của nhựa, lượng tiêu thụ trung bình của nhựa.+ Các sai số cho phép cân đong vật liệu khoáng là (3% khối lượng của từng loại vật liệu tương ứng. Sai số cho phép khi cân lượng nhựa là 1,5% khối lượng nhựa).- Kiểm tra chất lượng vật liệu đá dăm, cát: + Cứ 5 ngày phải lấy mẫu kiểm tra một lần, xác định hàm lượng bụi sét, thành phần cỡ hạt, lượng hạt dẹt.+ Cứ 3 ngày lấy mẫu kiểm tra 1 lần, xác định mô đun độ lớn nhất của cát (MK), thành phần hạt, hàm lượng bụi sét.+ Sau mưa, trước khi đưa vật liệu đá, cát vao trống sấy phải kiểm tra độ ẩm của chúng để điều chỉnh khối lượng khi cân đong và thời gian sấy.- Kiểm tra chất lượng bột khoáng: Cứ 5 ngày một lần kiểm tra xác định thành phần hạt và độ ẩm.- Đối với nhựa đặc, ngoài các quy định đã nêu phải kim tra mỗi ngày một lần độ kim lún ở 250C của mẫu nhựa lấy từ thùng nấu nhựa sơ bộ. - Kiểm tra hỗn hợp của bê tông nhựa khi ra khỏi thiết bị trộn:+ Kiểm tra nhiệt độ của hỗn hợp của mẻ trộn.+ Kiểm tra bằng mắt chất lượng trộn đều của Bê tông nhựa.+ Cứ 200 tấn hỗn hợp cùng công thức chế tạo thì phải lấy mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu trên một lần.- Dung sai cho phép so với cấp phối hạt và hàm lượng nhựa của công thức đã thiết kế cho hỗn hợp BTN không vượt quá giá trị cho ở bảng sau:
Cỡ hạt | Dung sai cho phép (%) | Dụng cụ và phương pháp kiểm tra |
Cỡ hạt từ 15mm trở lên | ± 8 | Bằng sàng |
Cỡ hạt từ 10mm đến 15mm | ± 7 | |
Cỡ hạt từ 2,5 đến 1,25mm | ± 6 | |
Cỡ hạt từ 0,63mm đến 0,315mm | ± 5 | |
Cỡ hạt dưới 0,074 | ± 2 | |
Hàm lượng nhựa | ± 0,1 |
- Các chỉ tiêu cơ lý của mẫu bê tông nhựa phải thoả mãn các yêu cầu theo "Quy trình thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa" 22 TCN 249 -98.- Tất cả các số liệu kiểm tra phải được lưu giữ cẩn thận.
6.2. Kiểm tra trước khi rải bê tông nhựa ở hiện trường:- Kiểm tra chất lượng lớp móng, bao gồm:+ Kiểm tra cao độ của mặt móng bằng máy thuỷ bình.+ Kiểm tra độ bằng phẳng của mặt lớp móng bằng thước dài 3m.+ Kiểm tra độ đốc ngang của móng bằng thước mẫu hoặc máy thuỷ bình.+ Kiểm tra độ dốc dọc của móng.+ Kiểm tra độ sạch và độ khô ráo của móng bằng mắt thường.+ Kiểm tra kỹ thuật tưới nhựa bằng mắt thường.+ Kiểm tra chất lượng bù vênh, vá ổ gà, xử lý các đường nứt trên mặt đường cũ làm móng.Dung sai cho phép đối với các đặc trưng của mặt lớp móng phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.- Kiểm tra vị trí các cọc tim và các cọc giới hạn các vệt rải. Kiểm tra các dây căng làm cữ. Kiểm tra các thanhư chắn ở các mép mặt đường. Kiểm tra độ căng và cao độ của dây chuẩn hoặc dầm chuẩn (khi dùng máy có bộ phận điều chỉnh tự động cao độ rải).- Kiểm tra bằng mắt thành mép mối nối ngang, dọc của các vệt rải ngày hôm trước, (thẳng đứng và bôi nhựa dính bám).
6.3. Kiểm tra trong khi rải và lu lèn lớp bê tông nhựa:- Kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa vận chuyển đến nơi rải : + Kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp trên mỗi chuyến xe bằng nhiệt kế trước khi đổ vào phểu của máy rải phải đảm bảo nhiệt độ không dưới 1300C.+ Kiểm tra hỗn hợp trên mỗi chuyến xe bằng mắt (mức độ trộn đều, quá nhiều nhựa, quá thiếu nhựa, phân tầng...).- Kiểm tra chất lượng bù phụ, gọt bỏ các chỗ lõm, lồi của công nhân.- Kiểm tra chất lượng các mối nối dọc và ngang bằng mắt, bảo đảm mối nối thẳng mặt mối nối không rỗ, không lồi lõm, không bị khuất.- Kiểm tra lượng lu lèn của lớp bê tông nhựa trong cả quá trình máy lu hoạt động : Sơ đồ lu, phối hợp các loại lu, tốc độ lu từng loại và từng giai đoạn, áp suất của bánh hơi. Hoạt động của lu chấn động, nhiệt độ lúc bắt đầu lu lèn và kết thúc lu lèn. Tất cả các điều ấy phải đúng theo chế độ đã thực hiện có hiệu quả trên đoạn rải thử.
7. Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu:
Sau khi thi công hoàn chỉnh mặt đường bê tông nhựa phải tiến hành nghiệm thu. Các yêu cầu phải thoả mãn trong quá trình nghiệm thu mặt đường BTN được thống kê như sau :
7.1. Về kích thước hình học:- Bề rộng mặt đường được kiểm tra bằng thước thép.- Bề dày lớp rải được nghiệm thu theo mặt cắt bằng một trong các cách sau:+ Cao đạc mặt bê tông nhựa so với các số liệu cao đạc các điểu tương ứng ở mặt cắt của lớp móng (hoặc lớp bê tông nhựa dưới).+ Độ dốc ngang mặt đường được đo bằng máy thuỷ bình chính xác (cao đạc) và thước thép theo hướng thẳng góc với tim đường, từ tim ra mép (nếu 2 mái) từ mái này đến mái kia (nếu đường 1 mái). Điểm đo ở mép phải lấy cách mép 0,5m. Khoảng cách giữa hai mặt cắt đo không quá 10m.+ Độ dốc dọc kiểm tra bằng máy thuỷ bình chính xác (cao đạc) tại các điểm đổi dốc dọc theo tim đường.Sai số của các đặc trưng hình học của lớp mặt đường bê tông nhựa không được vượt quá giá trị ghi ở bảng sau:
Các kích thước hình học | Sai số cho phép | Ghi chú | Dụng cụ và phương pháp kiểm tra |
1. Bề rộng mặt đường bê tông nhựa | -5cm | Tổng số chỗ hẹp không vượt quá 5% chiều dài đường | Như đã nêu trên |
2. Bề dày lớp bê tông nhựa- Đối với lớp dưới- Đối với lớp trên- Đối với lớp trên khi dùng máy rải có điều chỉnh tự động cao độ | ±10%±8%±5% | áp dụng cho 95% tổng số điểm đo, 5% còn lại không vượt quá 10mm | |
3. Độ dốc ngang mặt đường bê tông nhựa- Đối với lớp dưới- Đối với lớp trên | ±0,005±0,0025 | áp dụng cho 95% tổng số điểm đo | |
4. Sai số cao đạc không vượt quá- Đối với lớp dưới- Đối với lớp trên | -10mm±5mm | áp dụng cho 95% tổng số điểm đo |
7.2. Về độ bằng phẳng:Kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước dài 3m. Tuỳ theo rải bằng máy rải thông thường hay máy tải có thiết bị điều chỉnh tự động cao độ mà tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng tuân theo các giá trị ghi trong bảng sau :
Loại máy rải | Vị trí lớp bê tông nhựa | Phần trăm các khe hở giữa thước dài 3m với mặt đường (%) | Khe hở lớn nhất (mm) | ||
<2mm | <3mm | ³5mm | |||
Có hệ thống điều khiển tự động cao độ rải | Lớp trên | ³90% | - | £5% | 6 |
Lớp dưới | - | ³85% | 10 |
Ngoài ra phải kiểm tra độ chênh lệch giữa hai điểm dọc theo tim đường. Hiệu số đại số của hai điểm so với đường chuẩn phải tuân theo các giá trị ghi trong bảng sau:
Loại máy rải | Khoảng cách giữa hai điểm đo (m) | Hiệu số đại số chênh ủa hai điểm đo so với đường chuẩn (mm) không lớn hơn |
Máy rải có hệ thống điều khiển tự động cao độ rải | 51020 | 5816 |
Máy rải thông thường | 51020 | 71224 |
Ghi chú : 90% tổng các điểm đo thoả mãn yêu cầu trên |
- Độ bằng phẳng còn phải được đo đạc bằng thiết bị hiện đại để đánh giá toàn bộ độ bằng phẳng theo 22 TCN 277-01. Độ bằng phẳng tính theo chỉ số đồ gồ ghề quốc tế (IRI) phải nhỏ hơn hoặc bằng 2,0.7.3. Về độ nhám:Kiểm tra độ bằng phẳng bằng phương pháp rắc cát theo 22 TCN 278-2001. Yêu cầu chiều cao lớn hơn hoặc bằng 0,4mm.7.4. Về độ chặt lu lèn:- Hệ số độ chặt lu lèn (K) của lớp mặt đường bê tông nhựa rải nóng sau khi thi công không được nhỏ hơn 0,98.K = gtn/g0 Trong đó :gtn : Dung trọng trung bình của bê tông nhựa sau khi thi công ở hiện trường.g0 : Dung trọng trung bình của bê tông nhựa ở trạm trộn tương ứng với lý trình kiểm tra.- Cứ 200m đường 2 làn xe hoặc cứ 1500m2 mặt đường bê tông nhựa khoan lấy 1 tổ 3 mẫu đường kính 101,6mm để thí nghiệm hệ số độ chặt lu lèn, chiều dày lớp bê tông nhựa.- Nên dùng các thiết bị không phá hoại để kiểm tra độ chặt mặt đường bê tông nhựa.7.5. Về độ dính bám giữa hai lớp bê tông nhựa hay giữa hai lớp BTN với lớp móng:Chỉ tiêu này được đánh giá bằng mắt, bằng cách nhận xét mẫu khoan. Sự dính bám phải tốt.7.6. Chất lượng các mối nối:- Chỉ tiêu này được đánh giá bằng mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt, không bị khuất, không có khe hở.- Hệ số độ chặt lu lèn của bê tông nhựa ở ngay lớp khe nối dọc chỉ được nhỏ hơn 0,01 so với hệ số chặt yêu cầu K>=0,98.- Số mẫu để xác định hệ số độ chặt lu lèn ở mép khe nối dọc phải chiếm 20% tổng số mẫu xác định hệ số dọc chặt lu lèn của toàn bộ mặt đường bê tông nhựa.7.7. Các chỉ tiêu cơ lý của bê tông nhựa:- Các chỉ tiêu cơ lý của BTN nguyên dạng lấy ở mặt đường và của các mẫu bê tông nhựa được chế bị lại từ mẫu khoan hay đào ở mặt đường phải thoả mãn các trị số yêu cầu của "Quy trình thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa TCVN 8819-2011".8. Thông xe:
Đoạn đường làm xong không được phép thông xe khi chưa có sự đồng ý của Chủ đầu tư và TVGS.9. Công tác bảo hành công trình:
Bảo hành công trình là một yêu cầu cần thiết đối với việc đảm bảo chất lượng của công trình thi công. ĐỒNG TIẾN luôn ý thức được để công tác bảo hành công trình được tốt, không có sư cố công trình xảy ra thì việc đảm bảo chất lượng trong khi thi công công trình là hết sức quan trọng và là yếu tố quyết định. Trong thời gian bảo hành của công trình thì nhà thầu lên kế hoạch bảo hành công trình định kỳ. Nhà thầu sẽ phân công cán bộ đi kiểm tra định kỳ công trình để phát hiện kịp thời những hỏng hóc, sự cố có thể sảy ra để kịp thời khắc phục. Ý thức được việc kiểm tra định kỳ là một việc làm quan trọng trọng để tránh các sự cố có thể có những diễn biến nghiêm trọng. Nhà thầu sẽ cử cán bộ cùng công nhân kỹ thuật đi kiểm tra dọc tuyến của công trình để kiểm tra các kết cấu công trình, phát hiện hỏng hóc để kịp thời sửa chữa. Những hỏng hóc nhỏ thì các công nhân kỹ thuật có thể tiến hành sửa chữa ngay để đảm bảo việc vận hành khai thác công trình. Những hỏng hóc, sự cố lớn thì đoàn cán bộ kiểm tra kịp thời báo cáo công ty và chủ đầu từ để kịp thời tìm ra nguyên nhân để khắc phục sửa chữa.Là một công ty xây dựng chúng tôi luôn mong muốn bảo vệ thành quả của mình làm ra. Chính vì vậy từ công tác thi công công trình đến công tác bảo hành bảo chì chúng tôi luôn ý thức làm tốt.
Chúng tôi xin hứa làm đáp ứng những yêu cầu có trong Hồ sơ mời thầu và tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên tắc đã nêu trong biện pháp tổ chức thi công này.CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẠ TẦNG ĐỒNG TIẾN- Trụ sở: Số 6 phố Trần Quốc Toản, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.- Trạm sản xuất bê tông nhựa: Xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.- Mã số thuế: 0700.755.831- Tel/Fax: 02263.866.886- Di động: 079.779.7779- Email: dongtien.hn.vn@gmail.com- Website: hatangdongtien.com
Công ty
Lĩnh vực
Đối tác
Dự án
Thiết bị
Nhà đất
Từ khóa » Hệ Số Rải Bê Tông Nhựa Hạt Mịn
-
[Hướng Dẫn] Cách Tính Hệ Số Lu Lèn Bê Tông Nhựa Chi Tiết 2022
-
Bê Tông Nhựa Hạt Mịn Là Gì? Tính Chất Và Biện Pháp Thi Công
-
Bê Tông Nhựa Asphalt Hạt Mịn
-
Thảm Bê Tông Nhựa Nóng
-
HỆ SỐ LU LÈN VÀ ĐẦM NÉN CỦA CÁC LOẠI VẬT LIỆU - 123doc
-
Hệ Số Lu Lèn? [Archive] - CAUDUONGBKDN
-
Bê Tông Nhựa Là Gì? Các Loại Bê Tông C12.5 C19 C9.5 | Đặc Điểm
-
Áp Dụng định Mức Rải Thảm Bê Tông Nhựa C12,5, C19 Và Loại Thiết Bị ...
-
Dự Toán Bê Tông Nhựa
-
T CH C THI CÔNG Ổ Ứ
-
CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA BÊ TÔNG NHỰA NÓNG THEO ...
-
Thanhphong1112: MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA - 22 TCN 249 - 98
-
Quy Trình Thi Công Thảm Bê Tông Nhựa Nóng - Sơn Epoxy