Shuriken Sentai Ninninger – Wikipedia Tiếng Việt

Shuriken Sentai Ninninger
Hình tựa phim Shuriken Sentai Ninninger
Thể loạiTokusatsu
Sáng lập
  • TV Asahi
  • Toei Company
  • Bandai Visual
Kịch bản
  • Kento Shimoyama
  • Riku Sanjo
Đạo diễn
  • Shōjirō Nakazawa
  • Hiroyuki Katō
  • Katsuya Watanabe
  • Noboru Takemoto
  • Osamu Kaneda
Diễn viên
  • Shunsuke Nishikawa
  • Gaku Matsumoto
  • Kaito Nakamura
  • Yuuka Yano
  • Kasumi Yamaya
  • Hideya Tawada
Dẫn chuyệnTsutomu Tareki
Nhạc dạo"Saa Ike! Ninninger!" bởi Yōhei Ōnishi
Soạn nhạcKousuke Yamashita
Quốc gia Nhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Số tập47
Sản xuất
Nhà sản xuất
  • Motoi Sasaki (TV Asahi)
  • Chihiro Inoue (TV Asahi)
  • Naomi Takebe (Toei)
  • Gō Wakabayashi (Toei)
  • Kōichi Yada (Toei Agency)
  • Akihiro Fukada (Toei Agency)
Thời lượng24-25 phút/tập
Trình chiếu
Kênh trình chiếuTV Asahi
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Phát sóng22 tháng 2 năm 2015 (2015-02-22) – 7 tháng 2 năm 2016 (2016-02-07)
Thông tin khác
Chương trình trướcRessha Sentai ToQger
Chương trình sauDoubutsu Sentai Zyuohger
Liên kết ngoài
Official website (TV Asahi)</span>
Trang mạng chính thức khác

Shuriken Sentai Ninninger (手裏剣戦隊ニンニンジャー (Thủ lý kiếm Chiến đội Ninninger), Shuriken Sentai Ninninjā?) - tạm dịch là Chiến đội Thủ lý kiếm Ninninger (hoặc Chiến đội Phi tiêu Ninninger), là bộ phim Super Sentai thứ 39, được phát hành vào 22 tháng 2 năm 2015, tiếp sau Ressha Sentai ToQger, cùng với Kamen Rider DriveKamen Rider Ghost trong Super Hero Time. Đây là bộ phim thứ 3 được lấy nội dung về Ninja (sau Ninja Sentai Kakuranger và Ninpuu Sentai Hurricanger), và là bộ phim thứ 2 trong series mà các chiến binh (trừ Star Ninger) được gọi bằng màu sắc theo tiếng Nhật mà không phải theo tiếng Anh (sau Himitsu Sentai Goranger).

Bộ phim được Hãng phim Phương Nam lồng thuyết minh với tên gọi Ninninger - Chiến đội Ninja. Phim được phát sóng trên kênh truyền hình Vĩnh Long 1 hoặc kênh thiếu nhi Sao TV. Đây là series phim cuối cùng do hãng phim Phương Nam mua bản quyền tại Việt Nam [1].

Bản Mỹ hóa được Saban sản xuất với tên gọi Power Rangers Ninja Steel ra mắt ngày 21 tháng 1 năm 2017.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Để đạt tới danh hiệu "Last Ninja" của người ông Igasaki Yoshitaka, 5 người cháu đã kế thừa ý chí của ông. Kẻ thù của họ là Quân đoàn Kibaoni Gengetsu và các Youkai (妖怪 - yêu quái) đang cố gắng thu thập nỗi sợ hãi để hồi sinh chủ nhân của mình. Đồng hành thêm với họ là 1 ninja cao bồi đến từ Mỹ, họ trở thành Shuriken Sentai Ninninger, với khẩu hiệu "Những Shinobi (kẻ ẩn mình) không thích ẩn mình!" (忍びなれども忍ばない, Shinobi nare domo shinobanai?), chiến đấu chống lại Quân đoàn Kibaoni Gengetsu và tiêu diệt các Youkai, thu thập lại các Shuriken phong ấn.

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Shuriken Sentai Ninninger

[sửa | sửa mã nguồn]

Igasaki Takaharu (伊賀 (いが)崎 (さき) 天晴 (たかはる) (Y Hạ Khi Thiên Tình), Igasaki Takaharu?) - Aka Ninger (アカニンジャー, Aka Ninjā?)

"Ánh dương chói lọi - Aka Ninger!" (暴れて天晴れ! - アカニンジャー!, "Abarete appare! - Aka Ninjā"?)

Lãnh đạo của Ninninger. Anh là người bốc đồng, hành động trước suy nghĩ, hay nói "Muốn bùng cháy!". Anh đóng vai trò là một người gắn kết mọi người lại với nhau nhưng đôi khi bất thành. Ra khỏi nhóm, anh muốn trở thành một ninja giỏi. Là một trong những người thừa kế của Igasaki Yoshitaka, anh muốn giỏi như ông nội của mình. Sau trận đấu cuối cùng, anh đã mở võ đường riêng và chính mình dạy các môn sinh.

Katou "Cloud" Yakumo (加 (か)藤 (とう)・クラウド・八 (や)雲 (くも) (Gia Đằng Bát Vân), Katou "Cloud" Yakumo?) - Ao Ninger (アオニンジャー, Ao Ninjā?)

"Mây mù cuồn cuộn - Ao Ninger!" (轟け八雲! - アオニンジャー!, "Todoroke yakumo! - Ao Ninjā!"?)

Em họ của Takaharu. Ban đầu Yakumo ở Anh và đang học ở trường Phép thuật của MagiYellow - Ozu Tsubasa (Magiranger) lập ra cho đến khi cậu được gọi trở lại Nhật Bản. Cậu khá lạnh lùng và có phần hơi tự cao, hay nói từ "Easy". Cậu cũng khá nóng tính và cứng đầu. Là một trong những người thừa kế của Isagaki Yoshitaka, Yakumo là một trong những đứa cháu được chọn để trở thành Ninninger. Cậu được gọi trở về Nhật bởi người cậu của mình Isagaki Tsumuji, và đồng thời cũng là bố của anh em Takaharu và Fuuka. Khác với các anh em, cậu là người tiếp thu các kỹ thuật rất nhanh và có thể làm chủ nhẫn thuật nhanh chóng. Cậu cảm thấy nó dễ dàng hơn việc học ảo thuật nên ban đầu không quan tâm. Cậu dường như muốn đối đầu với Takaharu và quyết định cạnh tranh với mọi người để giành lấy danh hiệu Last Ninja của ông. Sau trận đấu cuối cùng, cậu mở trường dạy ảo thuật của mình tại Anh, kết hợp giữa thuật ninja và ảo thuật, mặc dù vẫn còn một chặng đường dài để trở thành Phù thủy nước Anh.

Matsuo Nagi (松 (まつ)尾 (お) 凪 (なぎ) (Tùng Vĩ Chỉ), Matsuo Nagi?) - Ki Ninger (キニンジャー, Ki Ninjā?)

"Khoảng lặng rạng ngời - Ki Ninger!" (きらめきの凪! - キニンジャー!, "Kirameki no nagi! - Ki Ninjā !"?)

Em họ của Takaharu và Yakumo và cũng là thành viên nhỏ tuổi rất nhóm, cậu rất thân thiện, hoạt bát, hiếu động và có tính cách trẻ con. Tuy vẻ ngoài không giống nhưng cậu khá thông minh và khả năng quan sát rất tốt. Cậu luôn bị ám ảnh về việc đăng ký bản quyền. Cũng như những anh em khác trừ Takaharu, ban đầu cậu không đồng ý trở thành Ninninger vì không đủ dũng khí cho đến khi Takaharu thuyết phục. Ban đầu cậu sử dụng cuốn sổ như sách hướng dẫn để chống lại các Youkai, nhưng vô ích, sau đó cậu quyết định dùng tới kinh nghiệm và coi Takaharu như là ví dụ cho việc hành động không cần suy nghĩ. Sau trận đấu cuối cùng, cậu quay về học đại học.

Igasaki Fuuka (伊賀 (いが)崎 (さき) 風 (ふう)花 (か) (Y Hạ Kỳ Phong Hoa), Igasaki Fuuka?) - Shiro Ninger (シロニンジャー, Shiro Ninjā?)

"Gió thắm sắc hoa - Shiro Ninger!" (ひとひら風花 (かざはな)! - シロニンジャー!, "Hitohira kazahana! - Shiro Ninjā"?)

Em gái ruột của Takaharu. Cô là một cô gái lạc quan, tinh khiết và chăm chỉ. Cô cũng là người rất đáng tin cậy nhưng đôi lúc hơi vụng về. Lúc nào cô cũng vui vẻ, nhưng đôi lúc cô mang nỗi buồn rất sâu. Sau trận chiến cuối cùng, Fuuka đặt mục tiêu trở thành một ngôi sao và dùng các thuật ninja như một tài năng của mình.

Momochi Kasumi (百 (もも)地 (ち) 霞 (かすみ) (Bách Địa Hà), Momochi Kasumi?) - Momo Ninger (モモニンジャー, Momo Ninjā?)

"Khói sương hư ảo - Momo Ninger!" (揺らめく霞! - モモニンジャー!, "yurameku kasumi! - Momo Ninjā!"?)

Chị họ của Takaharu và Fuuka cũng là thành viên lớn tuổi nhất nhóm. Kasumi là một cô gái kín đáo, yêu khoa học. Đôi khi cô rất sắc sảo, nhưng đôi lúc lại rất nữ tính. Và cô cũng khá láu cá, thích dán giấy lên lưng đồng đội, và là chị cả của nhóm. Sau trận chiến cuối cùng, cô quyết định quay trở lại nghiên cứu những bí mật đằng sau các Ninninger.

Kinji Takigawa (キンジ タキガワ (Long Xuyên Kim Thứ), Kinji Takigawa?) - Star Ninger (スターニンジャー, Sutā Ninjā?)

"Ngôi sao rực sắc - Star Ninger!" (彩の星! - スターニンジャー!, "irodori no hoshi! - Sutā Ninjā!"?) "Shinobi thì cũng party night" (忍びなれどもパーリナイ!, "Shinobi nare domo pārinai!"?)

- Kinji là Ninja Cowboy, một thợ săn Youkai đến từ Mỹ, đã học được căn bản từ bố mình, ông Junji, trước khi trở thành trẻ mồ côi khi anh trai Reiji và bố Junji bị giết bởi Western Yokai Okami. Mục tiêu của anh là trở thành thợ săn Youkai, bằng cách tìm Yoshitaka để nhận ông làm sư phụ. Sau khi theo dấu Yoshitaka tới Nhật, anh đã học nói tiếng địa phương qua phim lịch sử về thời Edo. Kinji được trao cơ hội nếu giết được các Ninninger trong 1 tháng. Phải rất vất vả anh mới được thu nhận. Sau trận chiến cuối cùng, anh thừa kế quán lẩu oden của Yoshitaka và mở rộng ra tới Mỹ.

Igasaki Yoshitaka (伊賀 (いが)崎 (さき) 好天 (よしたか) (Y Hạ Khi Hảo Thiên), Igasaki Yoshitaka?) - Aka Ninger (アカニンジャー, Aka Ninjā?)

"Mặt trời bất tận" (果てなき日輪!, "Hatenaki nichirin!"?) (tập 45)

- Ông được gọi là Last Ninja (ラストニンジャ, rasuto ninja?), là ông của 5 thành viên Ninninger và là người phong ấn Kibaoni Gengetsu vào khoảng hơn 400 năm trước. Ông được cho là đã chết nhưng thực ông đã bí mật xây dựng các Otomonin. Yoshitaka chỉ xuất hiện khi đưa các Otomonin Shuriken cho Ninninger. Thỉnh thoảng, ông hay thêm tiếng Ý trong câu nói của mình. Ông tự tay xây dựng lại Igasaki Ninjutsu Dojo (伊賀崎忍術道場) sau khi dojo cũ bị phá hủy. Một trong nhiều truyền thuyết liên quan đến Yoshitaka là ông đã liên lạc với nhiều lần người ngoài hành tinh, được chứng minh qua việc ông sử dụng công nghệ ngoài hành tinh để tạo ra các Otomonin. Yoshitaka tuyên bố sẽ chọn một trong những đứa cháu của mình làm người kế thừa ông bằng cách cải thiện Nintality của họ và đạt tới danh hiệu Last Ninja. Tuy nhiên, sau đó ông lại tiết lộ rằng danh hiệu Last Ninja có thể chỉ được thừa hưởng bởi người nào giết được ông và hấp thụ Nintality của ông, cùng với nỗi đau của chính những Ninninger. Nhưng Takaharu tin rằng có thể đạt tới Last Ninja bằng chính con đường riêng của mỗi người, ông đã công nhận họ và gia nhập Ninninger cho trận chiến cuối cùng bằng cách biến thân thành Aka Ninger của riêng ông (tập 45-46). Ông bị Kyuemon giết và lấy đi Nintality và Shuriken Kết Thúc trước khi biến mất. Đồng thời, Yoshitaka tiết lộ rằng ông thực sự đã chết trước đây vài thập kỉ khi ông phong ấn Kibaoni Gengetsu, và Shuriken Kết Thúc là thứ giúp ông duy trì sự tồn tại ở hình dạng con người. Trước khi chết, ông đưa cho Ninninger một Shuriken Phong Ấn có thể chuyển đổi thành Nin Shuriken dành cho Kyuemon sau khi đã thừa nhận ông là thầy của mình.

Igasaki Tsumuji (伊賀 (いが)崎 (さき) 旋風 (つむじ) (Y Hạ Khi Toàn Phong), Igasaki Tsumuji?) - Aka Ninger (アカニンジャー, Aka Ninjā?)

"Cuồng phong cắt xé" (切り裂く旋風!, "kirisaku tsumuji!"?) (tập 45)

Bố của Takaharu và Fuuka và con trai của Yoshitaka. Ông được đào tạo từ khi còn nhỏ bởi bố mình là Yoshitaka cùng với Kyuemon cho đến một ngày ông có khả năng sử dụng Nhẫn thuật, nhưng Nintality của ông lại bị đánh cắp bởi Kyuemon. Do đó, ông sử dụng tất cả các kiến thức để thay cho Nintally để đào tạo các Ninninger đời kế tiếp. Ông là một trong những người tạo ra các Ninja Ichiban Tou dành cho các Ninninger. Sau khi được các Ninninger giúp đỡ lấy lại Nintality từ Kyuemon, Tsumuji gia nhập Ninnger trong trận chiến cuối cùng chống lại Kibaoni bằng cách biến thân thành Aka Ninger (tập 45-46).

Kokonoe Luna (九重 (ここのえ) ルナ, Kokonoe Luna?) - Mido Ninger (ミドニンジャー, Mido Ninjā?)

"Sục sôi đêm 16 trăng khuyết - Mido Ninger!" (ぬいぐるみの第十六夜待っている月! - ミドニンジャー!, Nuigurumi no dai-jūroku yoru matte iru tsuki! - Mido Ninjā!"?)

Cô là một thành viên mới của Ninninger có khả năng biến hình thành Mido Ninger, bằng cách sử dụng cùng một Nin Shuriken được dành cho Kyuemon, và được sở hữu bởi tinh thần của mình. Cô chỉ xuất hiện trong movie Comeback!Shuriken Sentai Ninninger Returns: Ninnin Girls vs. Boys Final Wars.

Igasaki Yoshiharu (伊賀 (いが)崎 (さき) 快晴 (よしはる) (Y Hạ Khi Khoái Tình), Igasaki Yoshiharu?) - Aka Ninger (アカニンジャー, Aka Ninjā?)

Con trai của Takaharu và là Aka Ninger đời tiếp theo. Xuất hiện trong hình dạng một cậu bé 12 tuổi từ tương lai trở về mang theo một lời cảnh báo đến cho các Zyuohger và Ninninger. Ước mơ được trở thành một Super Sentai giống như bố mình, nhưng lịch sử Super Sentai đã chấm dứt do trận chiến giữa Zyuohger và Ninninger, dấn tới việc ở thời điểm cậu đang sống 12 năm sau đã không còn một Super Sentai nào tồn tại. Có khả năng chuyển đổi thành Aka Ninger nhờ Nin Shuriken của Yoshitaka. Chỉ xuất hiện trong Doubutsu Sentai Zyuohger & Ninninger: Message from the Future from Super Sentai.

Quân đoàn Kibaoni Gengetsu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Izayoi Kyuuemon (十六夜 (いざよい) 九衛門 (きゅうえもん), Izayoi Kyuuemon?)
  • Gabi Raizou (蛾眉 (がび) 雷蔵 (らいぞう), Gabi Raizou?)
  • Tsugomori Masakage (晦 (つごもり) 正影 (まさかげ), Tsugomori Masakage?)
  • Ariake no Kata (有明 (ありあけ)の方 (かた), Ariake no Kata?)
  • Kibaoni Gengetsu (牙鬼 (きばおに) 幻月 (げんげつ), Kibaoni Gengetsu?)

Trang Bị

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nin Shuriken (忍シュリケン, Nin Shuriken?)
  • Ninja Ichiban Tou (忍者一番刀 (にんじゃいちばんとう), Ninja Ichiban Tou?)
  • Gama Gama Juu (ガマガマ銃, Gama Gama Juu?)
  • Karakuri Hengen (カラクリヘンゲン, Karakuri Hengen?)
  • Ninja Star Burger (忍者スターバーガー, Ninja Star Burger?)
  • Star Sword-Gun (スターソードガン, Star Sword-Gun?)

Danh sách tập phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi tập phim Ninninger được gọi là "Shinobi".

Số tập Nội dung Tác giả Thời gian phát sóng
1 Chúng ta là Ninja Kento Shimoyama 22 Tháng 2 2015
2 Trở thành Ninja cuối cùng Kento Shimoyama 01 tháng 3 năm 2015
3 Kẻ thù nguy hiểm Gabi xuất hiện Kento Shimoyama 08 Tháng Ba 2015
4 Chú voi xuất hiện! Paonmaru Kento Shimoyama 15 Tháng Ba 2015
5 Ninja vũ trụ Kento Shimoyama 22 Tháng Ba 2015
SP Shuriken Sentai Ninninger Vs Kamen Rider Drive Riku Sanjo Ngày 29 tháng 3 năm 2015
6 Fuuka bị bắt cóc Kento Shimoyama Ngày 05 tháng 4 năm 2015
7 Lễ hội Ninja mùa xuân Kento Shimoyama Ngày 12 tháng 4 năm 2015
8 Nekomata du hành thời gian Keanto Shimoyama 19 tháng 4 năm 2015
9 Thuật Ninja và phép thuật trận chiến lớn Kento Shimoyama 26 tháng 4 năm 2015
10 Yeehaw - Ninja màu vàng kim Kento Shimoyama 03 Tháng 5 năm 2015
11 Shinobimaru trở lại Kento Shimoyama May 10, 2015
12 Trận chiến tối thượng hợp thể thần kỳ Kento Shimoyama May 17, 2015
13 Cháy lên thế vận hội Ninja Kento Shimoyama May 24, 2015
14 Lời kêu cứu lừa đảo Kento Shimoyama May 31, 2015
15 Youkai coi chừng mắc sai lầm Kento Shimoyama Ngày 07 tháng 6 năm 2015
16 Ba Tsumuji là Ninja siêu đẳng Nobuhiro Mouri 14 tháng 6 năm 2015
17 Tạm biệt Ninja Star Kento Shimoyama 21 tháng 6 năm 2015
18 Youkai yêu quý của Yakumo Nobuhiro Mouri Ngày 28 tháng 6 năm 2015
19 Đi tìm cỗ máy Ninja: Sky Kento Shimoyama Ngày 05 tháng 7 năm 2015
20 Ninja siêu đẳng Lion Ha-Oh Kento Shimoyama Ngày 12 tháng 7 năm 2015
21 Bùng cháy! Trận bóng chày Ninja trong mơ Kento Shimoyama 19 tháng 7 năm 2015
22 Hợp thể! Đại Ninja Kento Shimoyama Ngày 26 tháng 7 năm 2015
23 Mùa hè tới rồi! Cuộc thi gan dạ của Ninja Kento Shimoyama 02 Tháng 8 2015
24 Mùa hè tới rồi! Youkai phương Tây xuất hiện Kento Shimoyama 09 tháng 8 năm 2015
25 Mùa hè tới rồi! Coi chừng Dracula Nobuhiro Mouri 16 Tháng 8 2015
26 Kết quả cuộc đua trở thành Ninja cuối cùng Nobuhiro Mouri 23 Tháng Tám 2015
27 Mùa hè tới rồi! Khai sinh Ninja Star siêu đẳng Kento Shimoyama 30 tháng 8 năm 2015
28 Ninja của Izayoi Kento Shimoyama 06 Tháng Chín 2015
29 Trò chơi xuất sắc Kento Shimoyama Tháng Chín 13, 2015
30 Nhắm vào trường học Ninja Kento Shimoyama Ngày 20 tháng 9 năm 2015
31 Cỗ máy Ninja hủy diệt của Izayoi Kento Shimoyama 27 Tháng 9 2015
32 Ninja siêu nóng! Achaa Kento Shimoyama 4 tháng 10 năm 2015
33 Yakumo yêu quý của Suzumebachi Nobuhiro Mouri 11 Tháng Mười 2015
34 Ninja huyền thoại - Jiraya xuất hiện Kento Shimoyama Ngày 18 tháng 10 năm 2015
35 Mê lộ trở thành Youkai của Ninja Star Kento Shimoyama 25 tháng 10 năm 2015
36 Kinji, siêu sao mới Kento Shimoyama 08 Tháng Mười Một 2015
37 Con đường trở thành Ninja cuối cùng Kento Shimoyama 15 Tháng 11 năm 2015
38 Cô phù thủy nhỏ Nobuhiro Mouri Ngày 22 tháng 11 năm 2015
39 Con trai Kibaoni Mangetsu xuất hiện Nobuhiro Mouri 29 tháng 11 năm 2015
40 Stanta Claus nguy hiểm Kento Shimoyama 06 tháng 12 năm 2015
41 Lời mời của Kibaoni. Năm trò chơi thi đấu Kento Shimoyama 13 tháng 12 năm 2015
42 Trận chiến các cỗ máy Ninja! Nekomata phản công Kento Shimoyama 20 Tháng Mười Hai 2015
43 Ninja huyền thoại! Đại tác chiến Youkai Karuta Nobuhiro Mouri 27 tháng 12 năm 2015
44 Đại chiến! Thử thách của Ninja cuối cùng Kento Shimoyama 17 tháng 1 năm 2016
45 Ba thế hệ Ninja! Toàn bộ Ninja tập hợp Kento Shimoyama 24 tháng 1 năm 2016
46 Trận quyết chiến phi tiêu cuối cùng Kento Shimoyama 31 tháng 1 năm 2016
Final Ninja thế hệ mới Kento Shimoyama 07 tháng 2 năm 2016

Phim dài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các Ninningers xuất hiện đầu tiên trong một đoạn ngắn, một phần từ Ressha Sentai ToQger vs Kyoryuger: The Movie. Đã ra mắt vào 17 tháng 1 năm 2015. Ngoài ra còn có các loạt phim dài khác như:

Super Hero Taisen GP

[sửa | sửa mã nguồn]

Được công chiếu vào 21 tháng 3 năm 2015 với nội dung các Ninninger và Kamen Rider tái hợp lại với nhau.

Shuriken Sentai Ninninger & ToQger The Movie: Ninja in Wonderland

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm: Shuriken Sentai Ninninger vs. ToQger the Movie: Ninja in Wonderland

Ninningers gặp một kẻ thù mới, Dark Doctor Mavro, Shadow còn sót lại của Shadow Line. Hắn đã tạo ra một phiên bản Dark Aka Ninger bằng cách hợp nhất bản sao 3 ninja huyền thoại là Hattori Hanzou, Fuuma Kotarou và Sarutobi Sasuke, cùng với sức mạnh của Aka Ninger thật sự là Takaharu. Và do đó, tính mạng của Takaharu hiện đang gặp nguy hiểm.Tất cả hy vọng dường như đã mất hết cho đến khi Ninningers gặp được ToQger, người từng chiến đấu và đánh bại Shadow Line trong quá khứ, và cả hai đội lên đường chống lại các Youkai và Shadow, và cùng với đó là giành lại mạng sống cho Takaharu. Phim có sự xuất hiện của Doubutsu Sentai Zyuohger với vai trò khách mời.

Phim được công chiếu ở các rạp trên nước Nhật vào ngày 23 tháng 1 năm 2016.

Doubutsu Sentai Zyuohger & Ninninger: Message from the Future from Super Sentai

[sửa | sửa mã nguồn]

Một cậu bé đến từ tương lai đến hiện tại mang theo một lời cảnh báo đến Takaharu và Yamato (Zyuoh Eagle) rằng lịch sử Super Sentai sẽ chấm dứt do trận chiến giữa Ninninger và Zyuohger trong quá khứ. Các Ninninger đã mắc bẫy của Deathgalien nhằm xúi giục các Ninninger và Zyuohger khai chiến với nhau và tin rằng các Zyuohger là những Youkai. Liệu cậu bé có thành công trong việc ngăn chặn sự chấm dứt của Super Sentai hay không? Bộ phim có sự xuất hiện của Uchuu Sentai Kyuranger với vai trò khách mời.

Phim được công chiếu ở các trên nước Nhật vào ngày 14 tháng 1 năm 2017.

Super Sentai Saikyo Battle

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Takaharu Igasaki (伊賀崎 天晴, Igasaki Takaharu): Shunsuke Nishikawa (西川 俊介, Nishikawa Shunsuke)
  • Yakumo "Cloud" Kato (加藤 クラウド 八雲, Katō Kuraudo Yakumo): Gaku Matsumoto (松本 岳, Matsumoto Gaku).
  • Nagi Matsuo (松尾 凪, Matsuo Nagi): Kaito Nakamura (中村 嘉惟人, Nakamura Kaito).
  • Fuka Igasaki (伊賀崎 風花, Igasaki Fūka): Yuuka Yano (矢野 優花, Yano Yūka).
  • Kasumi Momochi (百地 霞, Momochi Kasumi): Kasumi Yamaya (山谷 花純, Yamaya Kasumi).
  • Kinji Takigawa (キンジ・タキガワ): Hideya Tawada (多和田 秀弥, Tawada Hideya)
  • Tsumuji Igasaki (伊賀崎 旋風, Igasaki Tsumuji): Toshihiro Yashiba (矢柴 俊博, Yashiba Toshihiro).
  • Yoshitaka Igasaki (伊賀崎 好天, Igasaki Yoshitaka): Takashi Sasano (笹野 高史, Sasano Takashi)
  • Gengetsu Kibaoni (牙鬼 幻月, Kibaoni Gengetsu, Voice): Mugihito (麦人)[2]
  • Kyuemon Izayoi (十六夜 九衛門, Izayoi Kyūemon, Voice): Megumi Han (潘 めぐみ, Han Megumi)[2]
  • Raizo Gabi (蛾眉 雷蔵, Gabi Raizō, Voice): Kenji Matsuda (松田 賢二, Matsuda Kenji)[2]
  • Masakage Tsugomori (晦 正影, Tsugomori Masakage, Voice): Ryūsei Nakao (中尾 隆聖, Nakao Ryūsei).
  • Ariake no Kata (有明の方, Voice): Kotono Mitsuishi (三石 琴乃, Mitsuishi Kotono)
  • Narration, Ninninger Equipment Voice: Tsutomu Tareki (垂木 勉, Tareki Tsutomu)

Khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sasuke (サスケ, 7): Teruaki Ogawa (小川 輝晃, Ogawa Teruaki)
  • Yousuke Shiina (椎名 鷹介, Shiina Yōsuke, 7): Shun Shioya (塩谷 瞬, Shioya Shun)
  • Harukaze Kato (加藤 春風, Katō Harukaze, 9): Yuko Ito (伊藤 裕子, Itō Yūko)
  • Shishioh (獅子王, Shishiō, 19, 20): Yukio Yamagata (山形 ユキオ, Yamagata Yukio)
  • Tsubasa Ozu (小津 翼 Ozu Tsubasa?): Hiroya Matsumoto (松本 寛也 Matsumoto Hiroya?)

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn] Mở đầu
  • "Saa Ike! Ninninger!" (さぁ行け! ニンニンジャー! , Saa Ike! Ninninjā!, "Let's Go! Ninninger!")
    • Lyrics: Neko Oikawa (及川 眠子, Oikawa Neko)
    • Composition & Arrangement: Akira Sato (佐藤 晃, Satō Akira)
    • Trình bày: Yōhei Ōnishi (大西 洋平, Ōnishi Yōhei)
Kết thúc
  • "Nan ja Mon ja! Ninja Matsuri!" (なんじゃモンじゃ! ニンジャ祭り!, "What's That?! A Ninja Festival!")
    • Lyrics & Composition: Motoi Okuda (奥田 もとい, Okuda Motoi)
    • Arrangement: Funta 7
    • Trình bày: Daiki Ise (伊勢 大貴, Ise Daiki)

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Super Sentai
  • Ninja Sentai Kakuranger
  • Ninpuu Sentai Hurricaneger

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tên gọi "Chiến đội Ninja" do Hãng phim Phương Nam đặt ra trùng tên với seri Super Sentai thứ 18 của Toei Company. Hãng cũng thuyết minh nhầm ShiroNinger thành "Ninja Bạc".

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ninninger - Chiến đội Ninja”.
  2. ^ a b c Mynavi Corporation (ngày 24 tháng 1 năm 2015). “『手裏剣戦隊ニンニンジャー』参上! 合体ロボ&変身などトンデモ要素が満載”. マイナビニュース. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
Tiền nhiệm:ToQger Super Sentai2015 – 2016 Kế nhiệm:Zyuohger
  • x
  • t
  • s
Super Sentai
Thập niên 1970Goranger • J.A.K.Q. • Battle Fever J
Thập niên 1980Denziman • Sun Vulcan • Goggle V • Dynaman • Bioman • Changeman • Flashman • Maskman • Liveman • Turboranger
Thập niên 1990Fiveman • Jetman • Zyuranger • Dairanger • Kakuranger • Ohranger • Carranger • Megaranger • Gingaman • GoGo–V
Thập niên 2000Timeranger • Gaoranger (tập phim) • Hurricaneger • Abaranger • Dekaranger • Magiranger • Boukenger • Gekiranger • Go-Onger • Shinkenger
Thập niên 2010Goseiger • Gokaiger • Go-Busters • Kyoryuger • ToQger • Ninninger • Zyuohger • Kyuranger • Lupinranger VS Patranger • Ryusoulger
Thập niên 2020Kiramager • Zenkaiger • Donbrother • King-Ohger
Series liên quanChō Ninja Tai Inazuma! • Power Rangers • Sport Ranger • France Five • Gatchaman • Akibaranger • Akibaranger Season Tsuu • Dino Barve • Super Sentai Saikyo Battle
Xem thêmRangers Strike • Bách khoa 30 Sentai • Kamen Rider • Metal Hero • Legend Taisen

Từ khóa » Siêu Nhân Chiến đội Ninja Steel Tập 1