Sĩ Quan Công An Nhân Dân Có được Nghỉ Trước Hạn Tuổi Hay Không ...

Sĩ quan Công an nhân dân có được nghỉ trước hạn tuổi hay không? Chế độ như thế nào? Chế độ hưu trí là chính sách an sinh xã hội quan trọng đối với người cao tuổi khi hết độ tuổi lao động. Vậy đối với Sĩ quan Công an nhân dân tối thiểu phải công tác trong ngành mấy năm mới được nghỉ trước hạn tuổi và các vấn đề pháp lý liên quan. Đây là thắc mắc của rất nhiều người đã liên hệ với Luật Minh Gia để được hướng dẫn. Nếu bạn cũng có thắc mắc tương tự thì hãy liên hệ với chúng tôi

1) Luật sư tư vấn quy định pháp luật về chế độ hưu trí của Công an nhân dân.

Khi bạn có thắc mắc và liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về chế độ hưu trí của công an nhân dân như:

+ Nắm được điều kiện xin nghỉ hưu trước tuổi của Công an nhân dân;

+ Nắm được các trình tự, thủ tục xin nghỉ hưu trước tuổi của công an nhân dân;

+ Biết được quyền lợi được hưởng của Công an nhân dân khi nghỉ hưu ;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169, bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây:

2) Quy định pháp luật về vấn đề nghỉ hưu trước hạn của Công an nhân dân.

Nội dung tư vấn: Kính gửi: Công ty Luật Minh GiaTôi xin nhờ Công ty Luật Minh Gia tư vấn giúp về chính sách bảo hiểm như sau:Tôi Sinh ngày 01/4/1976. Ngày vào ngành CAND: 26/9/1995Hiện cấp hàm: Trung tá. Chuyên môn: thạc sỹ. Hệ số lương: 6,6(Tháng 7 năm 2019 chỉnh lương hệ số 7.0)Từ năm 2016 tôi bị bệnh mổ tuyến giáp, đang điều trị suy giáp bán trú (có sổ khám) thuộc diện bệnh kéo dài.Tính đến tháng 9/2020 tôi được 25 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội.Dự định năm 2019, tôi muốn nghỉ chế độ hưu trước hạn tuổi, hoặc nghỉ theo chế độ tinh giảm biên chế thì có được hưởng chế độ hưu trí không, mức hưởng bao nhiêu.Trong trường hợp tôi muốn nghỉ theo diện nghỉ ốm dài ngày đợi đến khi đủ 25 năm đóng bảo hiểm để nghỉ hưu trước hạn tuổi thì có được không. Thủ tục xin nghỉ, thời gian được nghỉ và chế độ như thế nào?Kính mong Công ty Luật Minh Gia tư vấn giúp.Tôi xin chân thành cám ơn!

Trả lời: Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, vấn đề của bác công ty tư vấn như sau:

Thứ nhất, nghỉ hưu trước hạn tuổi hoặc nghỉ theo chế độ tinh giản biên chế:

Về nghỉ hưu trước hạn tuổi:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều khoản1 Điều 14 Nghị định 103/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số điều Luật Công an nhân dân, theo đó quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu như sau:

“Điều 14. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu

1. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi đủ một trong các điều kiện sau:

a) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

c) Trường hợp sĩ quan Công an nhân dân chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan đủ 25 năm, nữ sĩ quan đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên”.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan Công an nhân dân phải đủ một trong các điều kiện trên.

Hạn tuổi phục vụ trong Công an nhân dân được quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân 2014:

“Điều 29. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân

1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

a) Cấp úy: 53;

b) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;

c) Thượng tá: nam 58, nữ 55;

d) Đại tá: nam 60, nữ 55;

đ) Cấp tướng: nam 60, nữ 55”.

Theo quy định này, sĩ quan Công an nhân dân cấp Trung tá sẽ được nghỉ hưu khi độ tuổi là 55 tuổi.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định 103/2015/NĐ-CP thì trường hợp của bác hiện nay bác mới 42 tuổi nên chưa đủ điều kiện nghỉ hưu do chưa hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân đối với nam cấp Trung tá phải đủ là 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Cho nên nếu bác tự nguyện xin nghỉ thì bác phải có đủ 25 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên. Trong trường hợp của bác, bác sinh ngày 01/4/1976, ngày vào ngành 26/9/1995, tính đến ngày 26/9/2018 bác mới phục vụ trong ngành Công an nhân dân được 23 năm hoặc như dự định của bác là xin nghỉ vào năm 2019 thì tính đến thời điểm ngày 26/9/2019 thì bác cũng mới chỉ có thời gian phục vụ trong ngành Công an được 24 năm, chính vì vậy bác chưa đủ số năm để được nghỉ trước hạn tuổi theo quy định của pháp luật.

Về nghỉ theo tinh giản biên chế:

Nguyên tắc thực hiện việc tinh giản biên chế được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 108/2014/NĐ-CP chính sách tinh giản biên chế, theo đó được quy định như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc tinh giản biên chế

1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

4. Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền”.

Căn cứ vào quy định này, nguyên tắc là việc tinh giản biên chế phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Qua quá trình rà soát, sắp xếp lại tổ chức có sự dư dôi và phân loại, đánh giá không đạt yêu cầu, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Nếu thuộc các trường hợp được tinh giản biên chế theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2015/NĐ-CP và được sử đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP.

“Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật ( sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

......

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý

h) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý”.

- Thứ hai, xin nghỉ theo diện ốm dài ngày

Bệnh của bác là suy tuyến giáp, thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT. Do đó, nếu bác muốn nghỉ theo diện ốm dài ngày thì có thể yêu cầu được nghỉ theo chế độ này,

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc , theo đó quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

“3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

Trường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc”.

Như vậy, nếu bác xin nghỉ theo diện ốm (bệnh cần chữa trị dài ngày) thì bác sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định trên. Trong thời gian nghỉ làm việc 180 ngày để điều trị bệnh thì mức hưởng chế độ ốm đau tính theo tháng là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Nếu hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau 180 ngày này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong trường hợp này, đến hiện nay bác đã đóng bảo hiểm được hơn 23 năm, nên nếu bác tiếp tục điều trị thì bác sẽ được hưởng chế độ ốm đau tối đa bằng 23 năm bác đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 là: “ Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm”.

Về thủ tục, trong trường hợp của bác hiện tại sẽ đủ điều kiện để nghỉ ốm đau dài hạn theo quy định tại danh mục của Bộ y tế, bác sẽ phải làm đơn kèm theo sổ khám chữa bệnh thuộc diện bệnh kéo dài để được xử lý.

Từ khóa » điều Kiện Xin Ra Khỏi Ngành Công An