Siêu âm Chẩn đoán Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu Chi Dưới

Bs. Phan Tuấn Kiệt –

Huyết khối tĩnh mạch sâu là hiện tượng xuất hiện cục máu đông trong tĩnh mạch sâu, thường là ở tĩnh mạch sâu của chi dưới.

Huyết khối ở chi dưới có thể theo máu đến phổi gây tắc động mạch phổi gọi là thuyên tắc phổi, là một bệnh lý nặng nề, có thể dẫn đến tử vong đột ngột. Trong giai đoạn mạn, biến chứng hay gặp là hội chứng hậu huyết khối với biểu hiện loét, đau nhức và giới hạn vận động chi dưới, có thể gây tàn tật.

Sinh lý bệnh

Rudofl Virchow là người đầu tiên đề cập cơ chế bệnh sinh của huyết khối tĩnh mạch.

  1. Dòng chảy bị ứ trệ
  2. Thương tổn thành mạch
  3. Bất thường các thành phần máu lưu thông

à Bộ ba thành phần của Virchow

Yếu tố nguy cơ

  • Tuổi: tăng 2 lần mỗi 10 năm
  • Phẫu thuật: mổ khớp háng, khớp gối
  • Chấn thương
  • Cơ địa ác tính (tăng 4-6 lần nguy cơ)
  • Tiền sử huyết khối tĩnh mạch
  • Tình trạng tăng đông máu nguyên phát
  • Uống thuốc tránh thai (tăng 2-4 lần nguy cơ)
  • Bất động (tăng 2 lần nguy cơ)
  • Mang thai (0,075% số mang thai)

Siêu âm chẩn đoán huyết tĩnh mạch sâu

Siêu âm đè ép đầu dò là phương pháp chính để xác nhận tình trạng thông thương trong lòng tĩnh mạch. Tĩnh mạch bình thường xẹp khi đè ép đầu dò do tĩnh mạch có áp lực thấp hơn so với động mạch đi kèm.

DVT1

Nghiệm pháp đè ép đầu dò trên lát cắt ngang. Tĩnh mạch bình thường đè xẹp (hình giữa), tĩnh mạch với huyết khối hoàn toàn đè không xẹp (hình phải)

DVT2

Tĩnh mạch đùi chứa huyết khối giảm âm, gia tăng kích thước

DVT3

Tĩnh mạch khoeo chứa huyết khối, không bị đè xẹp

Phân biệt huyết khối cấp và mạn tính

DVT4

DVT5

Siêu âm Doppler màu huyết khối trôi nổi trong lòng mạch, dòng chảy hiện diện giữa huyết khối và thành mạch (mũi tên). Đoạn gần của huyết khối hồi âm kém (mũi tên cong) cho thấy đây là huyết khối cấp.

DVT6

(A) Thành các TM dày không đều (V) ở một bệnh nhân có huyết khối mạn tính.

(B) Dải fibrin ở trong TM đùi sâu (PFV), di chứng của huyết khối trước đây (mũi tên).

Biến chứng nhồi máu phổi

Xảy ra khi một phần của cục máu đông tách ra từ huyết khối tĩnh mạch ngoại vi trôi theo dòng hồi lưu về tim phải để đến làm tắc động mạch phổi. Khoảng 10% có biến chứng tuy nhiên chỉ có 25% có biểu hiện lâm sàng.

DVT7

Thuyên tắc động mạch phổi hai bên

Tài liệu tham khảo

  1. Siêu âm Doppler mạch máu – PGS. TS Nguyễn Phước Bảo Quân.
  2. Vascular Ultrasound (How, Why and When) - Abigail Thrush & Timothy Hartshorne
  3. Ultrasonography in Vascular Diagnosis - Wilhelm Schäberle
Tin mới hơn:
  • 11/03/2021 17:51 - Điều trị bằng thuốc tim mạch ở người cao tuổi
  • 11/03/2021 17:35 - Tụ máu dưới da đầu ở trẻ em (Cephalhematoma)
  • 03/03/2021 10:16 - Thông điệp 5K phòng chống Covid-19 tại bệnh viện đ…
  • 02/03/2021 10:49 - Bệnh nhược cơ
  • 01/03/2021 20:12 - Kỹ thuật chụp CT mạch máu não
Tin cũ hơn:
  • 25/02/2021 15:23 - Định lượng ACTH
  • 06/02/2021 11:28 - Đề phòng nguy cơ đột quỵ khi trời lạnh
  • 06/02/2021 11:23 - Ngưng thở khi ngủ
  • 06/02/2021 11:17 - Xét nghiệm lipase máu
  • 30/01/2021 10:57 - Ngộ độc thịt do Clostridium botulinum
>

Từ khóa » Chẩn đoán Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu