Silic Dioxide – Wikipedia Tiếng Việt

Silic dioxide
Danh pháp IUPACSilicon dioxide
Tên khácSilicatthạch anh
Nhận dạng
Số CAS7631-86-9
Thuộc tính
Công thức phân tửSiO2
Khối lượng mol60,0843 g/mol
Bề ngoàiBột trắng
Khối lượng riêng2,634 g/cm³
Điểm nóng chảy1.650(±75) °C
Điểm sôi2.230 °C
Độ hòa tan trong nước0,012 g/100 mL
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểXem văn bản
Hình dạng phân tửTuyến tính (pha khí)
Nhiệt hóa học
Các nguy hiểm
Chỉ mục EUKhông liệt kê
Nguy hiểm chínhHít phải bột mịn có thể gây tổn thương đường hô hấp
Điểm bắt lửaKhông cháy
Các hợp chất liên quan
Anion khácSilic sulfide
Cation khácCarbon dioxideGermani dioxideThiếc dioxideChì dioxide
Các oxide silic liên quanSilic monoxide
Hợp chất liên quanAcid silicic"Silica gel"
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). Tham khảo hộp thông tin

Silic dioxide là một hợp chất hóa học còn có tên gọi khác là silica (từ tiếng Latin silex), là một oxide của silic có công thức hóa học là SiO2 và nó có độ cứng cao được biết đến từ thời cổ đại.[1] Phân tử SiO2 không tồn tại ở dạng đơn lẻ mà liên kết lại với nhau thành phân tử rất lớn. Silica có hai dạng cấu trúc là dạng tinh thể và vô định hình [2]. Trong tự nhiên silica tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể hoặc vi tinh thể (thạch anh, tridymit, cristobalit, canxedon, đá mã não), đa số silica tổng hợp nhân tạo đều được tạo ra ở dạng bột hoặc dạng keo và có cấu trúc vô định hình (silica colloidal)[3]. Một số dạng silica có cấu trúc tinh thể có thể được tạo ra ở áp suất và nhiệt độ cao như coesit và stishovit. Silica được tìm thấy phổ biến trong tự nhiên ở dạng cát hay thạch anh, cũng như trong cấu tạo thành tế bào của tảo cát. Nó là thành phần chủ yếu của một số loại thủy tinh và chất chính trong bê tông. Silica là một khoáng vật phổ biến trong vỏ Trái Đất. Trong điều kiện áp suất thường, silica tinh thể có 3 dạng thù hình chính, đó là thạch anh, triđimit và cristobalit. Mỗi dạng thù hình này lại có hai hoặc ba dạng thứ cấp: dạng thứ cấp α bền ở nhiệt độ thấp và dạng thứ cấp β nhiệt độ cao. Ba dạng tinh thể của silica có cách sắp xếp khác nhau của các nhóm tứ diện SiO4 ở trong tinh thể. Ở thạch anh α, góc liên kết Si-O-Si bằng 150°, ở tridimit và cristobalit thì góc liên kết Si-O-Si bằng 180°. Trong thạch anh, những nhóm tứ diện SiO4 được sắp xếp sao cho các nguyên tử Si nằm trên một đường xoắn ốc quay phải hoặc quay trái, tương ứng với α-thạch anh và β-thạch anh. Từ thạch anh biến thành cristobalit cần chuyển góc Si-O-Si từ 150° thành 180°, trong khi đó để chuyển thành α-tridimit thì ngoài việc chuyển góc này còn phải xoay tứ diện SiO4 quanh trục đối xứng một góc bằng 180°. Silica có thể được tổng hợp (điều chế) ở nhiều dạng khác nhau như silica gel, silica khói (fumed silica), aerogel, xerogel, silica keo (colloidal silica)... Ngoài ra, silica NanospringsTM được sản xuất bởi phương pháp hơi lỏng-rắn ở nhiệt độ thấp bằng với nhiệt độ phòng.[4]

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Silica thường được dùng để sản xuất kính cửa sổ, lọ thủy tinh. Phần lớn sợi quang học dùng trong viễn thông cũng được làm từ silica. Nó là vật liệu thô trong gốm sứ trắng như đất nung, gốm sa thạch và đồ sứ, cũng như xi măng Portland.

Bên cạnh đó, nhờ vào nhiều đặc tính nổi bật bao gồm: tính tương thích sinh học, tính trơ, diện tích bề mặt lớn và khả năng thanh thải,... mà vật liệu silica được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như phân phối thuốc/gen[5], cảm biến sinh học, điều trị ung thư và sản xuất vaccine (đang nghiên cứu).

Tính chất hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Silic dioxide có thể tác dụng với kiềm và oxide base tạo thành muối silicat ở nhiệt độ cao

Silic dioxide không phản ứng được với nước.

Silic dioxide phản ứng với acid hydrofluoric (HF) theo phương trình:

SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O

SiO2 + 6HF(đặc) → H2SiF6 + 2H2O

Điều chế (Tổng hợp)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dù silica phổ biến trong tự nhiên nhưng người ta cũng có thể tổng hợp được theo nhiều cách khác nhau:

  • Bằng cách cho silic phản ứng với oxy ở nhiệt độ cao:(theo sgk hóa 9)
Si (r) + O2 (k) → SiO2 (r)

(phương pháp này thường được áp dụng để phủ lớp SiO2 trên bề mặt silic)

  • Phương pháp phun khói (thủy phân silic halogel ở nhiệt độ cao với oxy và Hydro)
2H2 + O2 + SiCl4 → SiO2 + 4HCl
  • Phương pháp kết tủa (Cho thủy tinh lỏng phản ứng với 1 acid (vô cơ).
Na2SiO3 + H+ → 2Na+ + SiO2 + H2O
  • Phương pháp sol-gel (Thủy phân một alkoxysilan với xúc tác base hoặc acid)[6]
Si(OR)4 + 2H2O → SiO2 + 4ROH

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lynn Townsend White, Jr. (Spring, 1961). "Eilmer of Malmesbury, an Eleventh Century Aviator: A Case Study of Technological Innovation, Its Context and Tradition", Technology and Culture 2 (2), tr. 97-111 [100].
  2. ^ Hoàng Nhâm (2000), Hóa học vô cơ tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, tr. 134
  3. ^ R.N. Rothon, Particulate-Filled Polymer Composites, Published by Rapra Technology Limited, Shrewsbury, UK (2003)
  4. ^ Lidong Wang,D Major, P Paga, D Zhang, M G Norton, D N McIlroy. “High yield synthesis and lithography of silica-based nanospring mats”. Nanotechnology. 17: S298–S303. doi:10.1088/0957-4484/17/11/S12.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Hosseinpour, Sepanta; Walsh, Laurence J.; Xu, Chun (2020). “Biomedical application of mesoporous silica nanoparticles as delivery systems: a biological safety perspective”. Journal of Materials Chemistry B (bằng tiếng Anh). 8 (43): 9863–9876. doi:10.1039/D0TB01868F. ISSN 2050-750X.
  6. ^ Chruściel J., Ślusarski L. (2003), "Synthesis of nanosilica by the sol-gel method and its activity toward polymers", Materials Science, 21(4), 461-469

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • R. K. Iler, The Chemistry of Silica (ISBN 0-471-02404-X)

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sol-gel
  • Vật lý thủy tinh
  • Bán dẫn thủy tinh
  • Amorphous carbonia
  • Fused silica
  • Silic carbid
  • Mesoporous silica
  • Diatomaceous earth - khai thác mỏ diatom hóa thạch, sản phẩm chủ yếu là silica, chúng thường được sử dụng giống như silica nguyên chất.
  • Thạch anh

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Silic dioxide.
  • Tridymit, Thẻ an toàn hóa chất quốc tế 0807
  • Thạch anh, Thẻ an toàn hóa chất quốc tế 0808
  • Cristobalit, Thẻ an toàn hóa chất quốc tế 0809
  • amorphous, NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards
  • crystalline, as respirable dust,NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards
  • Formation of silicon oxide layers in the semiconductor industry. LPCVD and PECVD method in comparison. Stress prevention.
  • Quartz SiO2 piezoelectric properties Lưu trữ 2008-05-09 tại Wayback Machine
  • Silica(SiO2)
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến hóa học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  •  “silica” . Encyclopædia Britannica (ấn bản thứ 11). 1911.
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNE: XX533997
  • BNF: cb11967421v (data)
  • GND: 4077447-8
  • LCCN: sh85122495
  • LNB: 000106677
  • x
  • t
  • s
Hợp chất silic
Si(II)
  • SiO
  • SiS
Si(IV)
  • SiH4
  • SiC
  • Si3N4
  • SiF4
  • SiO2
  • Na2SiO3
  • Na12AlSiO5
  • SiS2
  • SiCl4
  • SiBr4
  • SiI4
Cổng thông tin:
  • Hóa học
  • x
  • t
  • s
Khoáng vật Silica
Kết tinhCoesit · Cristobalit · Moganit · Keatit  · Seifertit  · Stishovit  · Thạch anh  · Tridymit
Vi tinhCanxedon · Chert · Flint · Jasper
Vô định hìnhFulgurit · Lechatelierit · Opan
Biến thể khácQuartzit · Mắt hổ · quartzit thủy tinh
Các trạng thái khác
CanxedonAgat · Carnelian · Canxedon crôm  · Crysopras · Heliotrop · Moss agat · Lake Superior agat · Onyx
Jasper / ChertMozarkit · Orbicular jasper
OpanFiorit · Geyserit
Thạch anhAmetit · Ametrin · Thạch anh Herkimer · Thạch anh hồng · Thạch anh ám khói · Shocked quartz

Từ khóa » Xi Líp đi ôxít Là