SINH HỌC - Coggle Trang chủ » Cách Viết C6h12o6 » SINH HỌC - Coggle Có thể bạn quan tâm Cách Viết Các Biểu Tượng Icon Trên Facebook Cách Viết Các Dạng Bài Task 2 Ielts Cách Viết Các Kí Tự Icon Trên Facebook Cách Viết Các Lớp Electron Cách Viết Các Nét Cơ Bản Tiếng Trung Please enable JavaScript.Coggle requires JavaScript to display documents.SINH HỌC :red_flag: ((Các các hỏi sau đây đúng hay sai, nếu sai thì giải… SINH HỌC :red_flag: Các các hỏi sau đây đúng hay sai, nếu sai thì giải thích?(1 điểm) a, Tế bào thực vật để trong dung dich nhược trương sẽ bị trương lên và vỡ ra? b, Sterôit là chất lipit phức tạp. c, Các đại phân tử hữu cơ trong tế bào: cacbohidrat, lipit, protein, axit nucleic đều được cấu tạo từ 3 nguyên tố: C, H và O d, Tinh bột là loại polisacarit được cấu tạo bởi các phân tử glucozo thành mạch thẳng không phân nhánh KHUNG XƯƠNG TẾ BÀO Sự chuyển động của tinh trùng( hệ thống vi ống -1 phần của khung xương - tạo đuôi tinh trùng ) hỏng hệ thống tế bào khiến tế bào lông ở mô ( hệ thống ống dẫn khí ) ko còn chuyển động nên ko ngăn được vi khuẩn ->viêm phổi BIẾN TÍNH, HỒI TÍNH B' là hiện tượng phá bỏ các cấu trúc bậc cao về bậc 1 'H ngược lại B' gây mất hoạt tính sinh học ( biến tính của pro enzim ) nhưng trong 1 số TH giúp ptu hữu cơ thực hiện chức năng shoc ( biến tính ở AND và gen là tiền đề dienx ra quá trình tự sao, sao mã diễn ra theo 2 chiều thuận nghịch là cơ chất điều hòa hoạt động pro.... Có ảnh chụp cua 4 loại tế bào, trong đó có 1 tế bào gan bò, 1 tế bào lá đậu và 2 tế bào vi khuẩn Bacilulus subtilis. Nếu chỉ có các ghi chú sau đây từ các hình. Em có phát hiện ra ảnh nào thuộc đối tượng nào không? Giải thích?(1 diểm) Cấu tạo từ các chất hữu cơ::red_flag: a. Cacbohidrat (saccarit)-là các chất hữu cơ được cấu tạo từ C, H, O theo nguyên tắc đa phân. Công thức chung Cn(H2O)m, trong đó tỉ lệ giữa H và O là 2 : 1 (giống như tỉ lệ trong phân tử H2O → hydrat). (Với n,m ³ 3 và n,m Î N)Ví dụ: Glucozo, fructozo, galactozo có công thức là C6H12O6 Cm(H2O)n Cấu trúc của cacbohidrat. Tuỳ theo số lượng các đơn phân trong phân tử mà Cacbohiđrat được chia thành: đường đơn, đường đôi và đường đa. Cấu trúc các monosaccarit (đường đơn) Gồm các loại đường có từ 3 – 7 nguyên tử cacbon trong phân tử. Phổ biến và quan trọng nhất là: Hexozo (6C): Glucozo (đường nho), fructozo (đường quả), galactozo. *Các đường đơn này có tính khử mạnh. Pentozo (5C): gồm đường ribozo (C5H10O4) và deoxyribozo (C5H10O5). *Cấu trúc các disaccarit (đường đôi) Hai phân tử đường đơn (Glucozo, fructozo, galactozo) liên kết với nhau bằng mối liên kết glicozit và loại đi 1 phân tử nước tạo thành đường disaccarit.VD: saccarozo (đường mía) = Glucozo + Fructozo; mantozo (đường mạch nha) = Glucozo + Glucozo; lactozo (đường sữa) = Glucozo + Galactozo Cấu trúc các polysaccarit (đường đa) Nhiều phân tử đường đơn bằng các phản ứng trùng ngưng và loại nước tạo thành các polysaccarit, có dạng mạch: - Mạch thẳng: xenlulozo, kitin. - Mạch phân nhánh: tinh bột ở thực vật và glicogen ở động vật. Tinh bột được hình thành do rất nhiều phân tử Glucozo liên kết với nhau dưới dạng phân nhánh và không phân nhánh. Glicogen được hình thành do rất nhiều phân tử Glucozo liên kết với nhau thành một phân tử có cấu trúc phân nhánh phức tạp. Chức năng - Nguồn cung cấp năng lượng chính: thông qua phân giải thành Glucozo cung cấp cho quá trình hô hấp tế bào. - Dự trữ năng lượng: Glicogen ở t.bào đ.vật và tinh bột ở t.bào th.vật đóng vai trò là nguồn dự trữ năng lượng. - Thành phần xây dựng nên nhiều bộ phận của tế bào VD: Xenlulozo là thành phần cấu trúc nên thành tế bào thực vật. Pentozo là loại đường tham gia cấu tạo ADN, ARN. Sacrozo là loại đường vận chuyển trong cây. Thành tế bào của nhiều loại nấm cũng được cấu tạo từ kitin. - Chức năng vận chuyển các chất qua màng: Khi một số polysaccarit kết hợp với protein (glicoprotein) có vai trò vận chuyển các chất qua màng sinh chất và góp phần “nhận biết” các vật thể lạ lúc qua màng. Đầu tiên là tồn tại ở dạng dự trữ năng lượng, nhiên liệu và chất trao đổi trung gian. Thứ 2, các loại đường ribose và deoxyribose tạo thành một phần trong cấu trúc của ARN và ADN. Thứ 3, polysacarit là các thành phần cấu trúc của thành tế bào vi khuẩn và thực vật. Thực ra, cellulose là thành phần chính của thành tế bào thực vật và là một trong những hợp chất hữu cơ phổ biến nhất trong sinh quyển. Thứ 4, carbohydrat có quan hệ với một số protein và lipid, các chất này có vai trò quan trọng trong việc tương tác gián tiếp giữa các tế bào và sự tương tác giữa các tế bào với các thành phần khác trong môi trường của tế bào. Carbohydrat là hợp chất hữu cơ đơn giản nhất gồm andehyt hoặc xeton với một số nhóm hydroxyl, thường thì mỗi nguyên tử cacbon chứa nhóm chức aldehyt hoặc xeton. c. Protein * Cấu tạo:Đơn phân: Axit amin: Trong tự nhiên có 20 loại axit amin khác nhau. Mỗi axit amin gồm 3 thành phần: - Gốc – R. - Nhóm amin (- NH2) - Nhóm carboxyl (- COOH). Hai nhóm trên liên kết với nhau qua nguyên tử cacbon trung tâm - nguyên tử liên kết với một nguyên tử H và một gốc R. Cấu trúc bậc một: Là trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi polypeptit, trong đó các axit amin liên kết với nhau bằng mối liên kết peptit → chuỗi polypeptit. Cấu trúc bậc hai: Được hình thành khi mạch polypeptit co xoắn hoặc gấp nếp trong không gian và được giữ vững nhờ các liên kết hydro giữa các axit amin ở gần nhau. Có 2 dạng: xoắn a và gấp nếp b. Cấu trúc bậc ba: Khi xoắn bậc 2 cuộn xếp theo kiểu đặc trưng cho mỗi loại protein trong không gian 3 chiều tạo thành khối hình cầu. Protein vừa rất đa dạng vừa rất đặc thù: Do cấu trúc theo nguyên tắc đa phân nên chỉ với hai mươi loại axit amin khác nhau, đã tạo ra vô số các phân tử protein khác nhau về số lượng, thành phần, trật tự sắp xếp các axit amin cũng như về cấu trúc không gian. Cấu trúc bậc bốn Khi protein có 2 hay nhiều chuỗi polypeptit phối hợp với. VD: Phân tử hemoglobin gồm 2 chuỗi a và 2 chuỗi b. Các yếu tố của môi trường như nhiệt độ cao, độ pH… có thể phá huỷ cấu trúc không gian ba chiều của protein làm cho chúng mất chức năng (biến tính). Chức năng - Thành phần của tế bào và cơ thể sống: Chúng đóng vai trò cốt lõi của cấu trúc nhân, của mọi bào quan, đặc biệt là hệ màng sinh học có tính chọn lọc cao. Xúc tác cho các phản ứng sinh học: Với vai trò là các enzym. Vận chuyển các chất trong cơ thể: Một số protein có vai trò như những “xe tải” VD: hemoglobin. Bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh: Các kháng thể (có bản chất là protein) Điều hoà quá trình trao đổi chất trong tế bào và trong cơ thể: Các hoocmôn phần lớn là protein. VD: insulin điều hoà lượng đường trong máu. Tham gia vào chức năng vận động của tế bào và cơ thể: VD: miozin trong cơ, các protein cấu tạo nên đuôi tinh trùng, roi vi khuẩn. - Dự trữ cung cấp năng lượng cho tế bào và cơ thể: Lúc thiếu hụt cacbohidrat và lipit, tế bào có thể phân giải protein (ví dụ albumin, cazêin, protein dự trữ trong các hạt của cây). Là giá đỡ, thụ thể trên bề mặt tế bào… → Sự đa dạng của cơ thể sống do tính đặc thù và tính đa dạng của protein quyết định. Cấu trúc của protein quy định chức năng sinh học của nó. Protein có cấu trúc và chức năng sinh học đa dạng nhất trong số các hợp chất hữu cơ có trong tế bào. Cơ thể người và động vật không tự tổng hợp được một số axit amin mà phải lấy từ thức ăn. b. Lipit (chất béo) * Đặc điểm chung: Không tan trong nước (vì thế nó là chất kị nước), chỉ tan trong các dung môi hữu cơ như ete, benzen, clorofooc. - Không cấu tạo theo nguyên tắc đa phân Chức năng của lipit Cấu trúc nên hệ thống các màng sinh học: Photpholipit, colesterol. Dự trữ năng lượng (mỡ và dầu): Mang nhiều năng lượng. - Tham gia vào nhiều chức năng sinh học khác: Ostrogen là loại hoocmôn có bản chất là Steroit; các loại sắc tố như diệp lục, một số loại vitamin A, D, E, K cũng là một dạng lipit). Các Photpholipit và Steroit (lipit phức tạp) + Photpholipit: Gồm 1 phân tử glyxerol liên kết với hai phân tử axit béo và một nhóm Photphat, nhóm Photphat nối glyxerol với một ancol phức → có tính lưỡng cực: đầu ancol phức ưa nước và đuôi kị. + Steroit : Gồm các mạch cacbon vòng liên kết với nhau. Một số Steroit quan trọng là colesterol, các axit mật, ostrogen, progesteron … Sắc tố và vitamin + Sắc tố: Carotenoit. + Vitamin: A, D, E, K Cấu trúc - Mỡ, dầu và sáp (lipit đơn giản): chứa các nguyên tố hoá học C, H, O giống như cacbohidrat nhưng lượng oxy ít hơn đặc biệt trong mỡ. VD mỡ bò có công thức là C57H110O6. + Mỡ và dầu: Mỗi phân tử gồm 1 glyxerol kết hợp với 3 axit béo. Mỡ chứa nhiều axit béo no còn dầu lại chứa nhiều axit béo không no. + Mỗi axit béo thường gồm từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon. Các liên kết không phân cực C – H trong axit béo làm cho mỡ và dầu có tính kị nước. Mỗi phân tử sáp chỉ chứa một đơn vị nhỏ axit béo liên kết với một rượu mạch dài thay cho glyxerol. kitin :warning: được cấu tạo bởi các đơn vị N-acetylglucosamine có tính tuần hoàn, là một dạng glucose chứa nitơ. đuôi là -ose Công thức thu gọn tổng quát của một monosaccarit là (C·H2O)n, với n lớn hơn hoặc bằng 3; tuy nhiên, không phải tất cả carbohydrat đều tuân theo công thức này (như axit uronic, các đường deoxy như fucose), hoặc không phải tất cả các chất hóa học có công thức như trên thì được xếp vào nhóm carbohydrat TUẦN HOÀN Hệ tuần hoàn có chức năng vận chuyển máu luân chuyển giữa các cơ quangiúp máu thực hiện các chức năng như: trao đổi khí, cung cấp chất dinh dưỡng,thải chất bài tiết, bảo vệ cơ thể và điều hòa hoạt động của các cơ quan. Cấu tạo hệ tuần hoàn bao gồm dịch tuần hoàn, tim và hệ mạch máu. Dịch tuần hoàn là máu hoặc hỗn hợp máu - dịch mô. Tim là khối cơ rỗng có chức năng bom, hút máu, giúp máu lưu thông trong hệ mạch. Hệ mạch máu là hệ thống ống có chức năng dẫn máu, bao gồm động mạch,, mao mạch và tĩnh mạch. Các dạng hệ tuần hoàn CÔNG THỨC KÍCH THƯỚC NHÂN TẾ BÀO: - NP=Vn/Vc-Vn ( - NP: Chỉ số nhân, tế bào chất, - Vn: Thể tích nhân - Vc: Thể tích tb HÔ HẤP LỚN VẬN CHUYỂN OXI VÀ CO2 .Hemoglobin: Hemoglobin (còn gọi là huyết sắc tố, viết tắt Hb hay Hgb) là một protein màu (chromoprotein) gồm hai thành phần là nhân hem và globin -(98-99% còn lại là của huyết tương) Hb + 0 2 <=> H b02 :warning: Phản ứng này là một phản ứng thuận nghịch, phụ thuộc vào điều kiện của môi trường nội môi và phân áp oxy. Khi phân áp oxy cao, pH cao, nhiệt độ thấp, phản ứng .chuyển dịch theo chiều thuận, oxy tăng cường liên kết với Hemoglobin. Khi phân áp oxy thấp, pH thấp, nhiệt độ cao, phản ứng chuyển dịch theo chiều nghịch. Ở phổi, phân áp oxy cao, oxy tăng cường liên kết với Hemoglobin tạo thànhHb0 2 để vận chuyển O2 vào máu. Ở các mô trong cơ thể, phân áp oxy thấp, HbƠ2 tăng cường phân li, tạo ra Ơ2 ,cung cấp cho quá trình hô hấp hiểu khí của các tế bào. :warning: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ % Hb liên kết với oxy theo phân áp oxy được gọi là đường cong phân li Hemoglobin. Trong cơ thể người, đường cong phân li Hemoglobin có dạng chữ s và thay đổi tùy thuộc vào pH máu, nồng độ CO2 và nhiệt độ cơ thể. Liên kết peptit là mối liên kết được hình thành giữa nhóm carboxyl của axit amin trước với nhóm amin của axit amin tiếp theo giải phóng một phân tử nước. Kết quả: Mạch polypeptit có đầu là nhóm amin của axit amin thứ nhất, cuối mạch là nhóm carboxyl của axit amin cuối cùng. Từ khóa » Cách Viết C6h12o6 Glucozo Là Gì? Công Thức, Cấu Tạo, Tính Chất Và ứng Dụng - Monkey C6H12O6 Là Gì ? C6H12O6 Đọc Như Thế Nào ? Tổng Hợp Các Nội ... C6H12O6 Là Gì ? Glucose Là Lý Thuyết Cấu Trúc Phân Tử C6H12O6 → C2H5OH + CO2 - Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng Glucose – Wikipedia Tiếng Việt C6H12O6 + 6O2 → 6H2O + 6CO2 | , Phản ứng Oxi-hoá Khử C6H12O6 Là Gì - Lý Thuyết Cấu Trúc Phân Tử C6h12o6 Là Gì - C6h12o6 đọc Là Gì Cấu Tạo , Tính Chất Và Công Thức Hóa Học Của đường Công Thức Cấu Tạo Của C 6 H 12 O Và Gọi Tên C6H12O6 → C2H5OH + CO2 - Lên Men Glucozo C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6 - Phản ứng Thủy Phân ... Công Thức Hóa Học Của Đường Glucozo - HOS GROUP 1) Glucozơ Và Fructozơ (C6H12O6) Là Gì? Lý Thuyết Cấu Trúc Phân Tử