SKKN HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TỐT CÁC BÀI TOÁN VỀ ...

Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Khoa học xã hội
  4. >>
  5. Giáo dục học
SKKN HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TỐT CÁC BÀI TOÁN VỀ “ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU ” LỚP 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.73 KB, 20 trang )

HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TỐT CÁC BÀI TOÁNVỀ “ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU ” LỚP 5PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận: Như chúng ta đã biết môn Toán đóng một vai trò rất quan trọng trong việcdạy học. Nó không chỉ giúp các em nắm được lý thuyết mà còn hình thành chocác em kỹ năng tư duy, sáng tạo, góp phần phát triển trí thông minh từ việc phântích so sánh, tổng hợp đến khái quát hoá, trừu tượng hoá. Việc hướng dẫn họcsinh giải các bài toán không những giúp các em nắm vững kiến thức toán trongtừng nội dung bài học mà còn góp phần tích cực giúp các em hiểu và vận dụngtốt những hiểu biết đó vào cuộc sống. 2. Cơ sở thực tiễn: Qua thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 tôi thấy chươngtrình môn Toán có nhiều dạng như: Các dạng toán về phân số; số thập phân; tìmtỉ số phần trăm; các dạng toán về hình học; toán chuyển động đều Từ mỗi dạng toán cơ bản phát triển ra thành nhiều bài toán hay nhiều khichỉ sử dụng kiến thức cơ bản ta khó có thể giải được. Đặc biệt dạng toán “ Chuyển động đều ” là một trong những dạng toánkhó khi gặp giáo viên và học sinh cũng thường thấy ngại. Không những học sinhkhông làm được mà ngay cả giáo viên cũng băn khoăn, trăn trở. Để giúp họcsinh giải được dạng toán này với những bài toán phát triển mở rộng, trong phạmvi bài viết này tôi xin đưa ra một số phương pháp " Hướng dẫn Học sinh họctốt các bài toán về chuyển động đều ” từ các bài tập cơ bản đến các bài toánph¸t triÓn vµ mở rộng, giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách có hệ thốngkhoa học và không còn ngại khi gặp dạng “Toán chuyển động đều”.PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A. THỰC TRẠNGTrong quá trình dạy bồi dưỡng tôi thấy học sinh thường mắc phải nhữngsai lầm khi giải các bài toán về chuyển động đều.a) Do học sinh không đọc kĩ đề bài, thiếu sự suy nghĩ cặn kẽ dữ kiện và điềukiện đưa ra trong bài toán.Ví dụ: (trang 140 SGK Toán lớp 5)Quãng đường AB dài 25 km. Trên đường đi từ A đến B, một người đi bộ5 km rồi tiếp tục đi ô tô trong nửa giờ thì đến B. Tính vận tốc của ô tô. 1Có một số học sinh lớp 5 đã giải như sau:Vận tốc của ô tô: 25 : 21 = 50 (km/h) Đáp số: 50km/hCòn hầu hết học sinh làm đúng bài toán với lời giải như sau:Quảng đường người đó đi bằng ô tô là: 25 – 5 = 20 (km)Vận tốc của ô tô là: 20 : 21 = 40 (km/h) Đáp số: 40 km/hHọc sinh mắc sai lầm trên đều do các em chưa đọc kĩ đề bài, bỏ sót 1 dữkiện quan trọng của bài toán "Người đó đi bộ 5 km rồi mới đi ô tô".b) Do học sinh còn nặng về trí nhớ máy móc, tư duy chưa linh hoạt.Ví dụ: (trang 145 SGK Toán lớp 5)Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12 km/h, cùng lúc đó mộtngười đi xe máy từ A cách B là 48 km với vận tốc 36 km/h và đuổi theo xeđạp (xem hình dưới đây). Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổikịp xe đạp?Khi gặp bài toán trên học sinh rất lúng túng, không biết vận dụng côngthức gì để tính. Qua kiểm tra chỉ thấy có một số ít em làm được bài toán theocách giải sau:Sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp là : 36 – 12 = 24 (km)Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là : 48 : 24 = 2 (giờ)Đáp số : 2 giờKhi vận dụng những công thức tự bản thân suy nghĩ, đúc kết học sinhtrong lớp làm dạng toán này chỉ 50% số học sinh trong lớp làm nhanh, chính xác,số học sinh còn lại lúng túng, phải có sự gởi mở của giáo viên mới giải quyếtđược. Đặc điểm các bài toán chuyển động đều là dạng toán có liên quan và ứngdụng trong thực tế, học sinh phải tư duy, phải có suy diễn và phải có đôi chút hiểubiết về thực tế cuộc sống.Với những trăn trở, băn khoăn của bản thân, qua nhiều năm giảng dạy, với tâmhuyết nghề nghiệp, tôi đã chắt lọc hệ thống mạch kiến thức về dạng toán này từ đơngiản đến phức tạp, từ cụ thể đến khái quát nhằm giúp giáo viên và học sinh có tầmnhìn tổng quát về mạch đi kiến thức của dạng toán “Chuyển động đều” ở tiểu học.2A B CXe máyXe đạp48 kmB. GIẢI PHÁPI. Các bài toán cơ bản về chuyển động đều trong chương trình SGK toán 5.1. Lý thuyết.a. Các đại lượng trong toán chuyển động- Quãng đường: kí hiệu là s.- Thời gian: kí hiệu là t.- Vận tốc: kí hiệu là v.b. Các công thức cần nhớ:s = v x t; v = s : t; t = s : vc. Chú ý :Khi sử dụng các đại lượng trong một hệ thống đơn vị cần lưu ý chohọc sinh :1. - Nếu quãng đường là km, thời gian là giờ thì vận tốc là km/giờ. - Nếu quãng đường là m, thời gian là phút thì vận tốc là m/phút.2. Với cùng một vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian.3. Trong cùng một thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc.4. Trên cùng một quãng đường thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệnghịch.2. Bài tập vận dụnga. Bài toán về tính quảng đường : công thức s = v x tVí dụ 1: Một người phải đi 95 km bằng xe lửa, ô tô, đi bộ. Lúc đầu người ấy đixe lửa trong 2 giờ với vận tốc 35 km/giờ, sau đó đi ô tô trong 30 phút với vậntốc 44 km/giờ. Hỏi người ấy còn phải đi bộ bao nhiêu km nữa mới đến nơi?Phân tích: Với bài tập này GV hướng dẫn HS tính quảng đường đi bằng xe lửa,ô tô, sau đó tìm quảng đường đi bộ. Ví dụ 2: Một người dự định đi từ A đến B trong 3 giờ. Người đó đã tăng vận tốcthêm 6 km/giờ nên tới B chỉ hết 2 giờ. Tính quãng đường AB?Giải:Do AB không đổi, thời gian và vận tốc là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch lên ta có :T (thực) : T (dự định) = V (dự định) : V (thực) = 2 : 3Nếu coi vận tốc dự định là 2 phần thì vận tốc thực đi là 3 phần, mà mộtphần ứng với vận tốc 6 km/giờ; Nên vận tốc thực đi là: 6 x 3 = 18 (km/h)Vậy đoạn đường AB dài là: 18 x 2 = 36 (km)3Đáp số : 36 kmVí dụ 3: Một ô tô dự kiến đi từ A với vận tốc 45 km/giờ để đến B lúc 12 giờtrưa. Do trời trở gió mưa to nên mỗi giờ chỉ đi được 35 km và đến B chậm 40phút so với dự kiến. Tính quãng đường AB?Giải:Trên cùng một quãng đường vận tốc và thời gian tỷ lệ nghịch với nhau.Vậy ta có: 1 452 35vv=97= hay 1 72 9tt=( v1 là vận tốc dự kiến, v2 là vận tốcthực, t1 là thời gian dự kiến, t2 là thời gian thực).Ta có sơ đồ:T1: T2:Thời gian dự kiến là: 40 : ( 9 - 7 ) x 7 = 140 (phút ) = 73 (giờ )Quãng đường AB là: 73 x 45 = 105 (km) Đáp số: 105 kmb. Bài toán về tính vận tốc: Công thức v = s : tVí dụ 1 : Lúc 8 giờ 15 phút cha tôi đi từ nhà ga ra đường dài 6 km. Đi được nữađường thì sực nhớ ra là đã để quên giấy chứng minh nhân dân ở nhà, ông bènquay lại lấy và tới ga lúc 10 giờ 55 phút. Tính vận tốc đi bộ của cha tôi?Phân tích: Bài này mấu chốt GV giúp HS hiểu được quảng đường đi của ngườicha là: đi được 21 quảng đường rồi quay về sau đó đi ra đường, như vậy quảngđường từ nhà ra đường người cha đã đi sẽ bằng 2 lần quảng đường từ nhà ra đường.Ví dụ 2: Ngày nghỉ anh Thành về quê, quê ở cách nơi làm việc 140 km. Anh đixe đạp 1 giờ 20 phút rồi đi tiếp ô tô trong 2 giờ thì tới nơi, biết ô tô đi nhanh gấp4 lần xe đạp. Tìm vận tốc mỗi xe?Ta giả sử rằng anh Thành đi cả quãng đường bằng xe đạp thì thời gianphải đi là: 1 giờ 20 phút + 2 x 4 = 9 giờ 20 phút = 560 phútVậy V(xe đạp) là: 140 : (560 : 60) = 15 (km/h); Ta tìm được V(ô tô) là: 15 x 4 = 60 (km/h)Ví dụ 3: Quảng đường từ A đến B dài 17 km. Một người đi bộ từ A hết 30 phútrồi gặp bạn đi xe đạp đèo đi tiếp 75 phút nữa thì tới B. Tính vận tốc của mỗi440 phútngười. Biết rằng vận tốc của người đi bộ bằng 31 vận tốc người đi xe đạp.Giải:Vì vận tốc người đi bộ bằng 31 vận tốc người đi xe đạp nên quảng đườngđi xe đạp nếu đi bộ thì hết thời gian là: 75 x 3 = 225 (phút)Người đó đi bộ quảng đường AB thì hết thời gian là:225 + 30 = 255 (phút) Đổi 255 phút = 4,25 giờ.Vận tốc của người đi bộ là: 17 : 4,25 = 4 (km/h)Vận tốc của người đi xe đạp là: 4 x 3 = 12 (km/h) Đáp số: 4 km/h và 12 km/hc. Bài toán về tính thời gianVí dụ 1 : Trên đoạn đường dài 12 km, Phúc chạy mỗi giờ được 8 km. Cũng trênđoạn đường này, Kiệt chạy với tốc độ 6 km mỗi giờ. Hỏi Phúc chạy nhanh hơnKiệt bao nhiêu phút trên đoạn đường đó?Giải:Thời gian Phúc chạy trên đoạn đường 12 km là:12 : 8 = 1,5 (giờ)Thời gian Kiệt chạy trên đoạn đường 12 km là:12 : 6 = 2 (giờ)Thời gian Phúc chạy nhanh hơn Kiệt là:2 – 1,5 = 0,5 (giờ) = 30 phútĐáp số: 30 phútVí dụ 2 : Đường từ nhà đến trường dài 100 km. Một người đi xe máy với vậntốc 30 km/giờ khởi hành từ nhà lúc 7 giờ 40 phút, đến trường giải quyết côngviệc trong 1 giờ 20 phút, sau đó trở về nhà bằng ô tô với vận tốc 40 km/giờ. Hỏingười đó về tới nhà lúc mấy giờ?Phân tích: Với bài toán này GV cần lưu ý HS tính thời điểm về đến nhà: thờigian đi + thời gian giải quyết công việc + thời gian về.Ví dụ 3: Một ôtô đi quãng đường dài 255 km. Lúc đầu đi với vận tốc là 60 km/h.Sau đó vì đường xấu và dốc nên vận tốc giảm xuống còn 35 km/h. Vì thế ô tô đihết quãng đường đó hết 5 giờ. Tính thời gian ô tô đi với vận tốc 60 km/h?Giải: Giả sử cả 5 giờ xe đi với vận tốc 60 km/h thì quãng đường đi được là:560 x 5 = 300 (km)Do ô tô đi với vận tốc 60 km/h nên đã đi vượt quãng đường là: 300 – 225 = 75 (km)Vậy thời gian xe đi với vận tốc 35 km/h là: 75: (60 - 35) = 3 (giờ). Từ đó ta có thời gian ô tô đi với vận tốc 60 km/h là: 5 - 3 = 2 (giờ)II. Các bài toán có hai hoặc ba chuyển động cùng chiềua. Kiến thức cần nhớ:- Vận tốc vật thứ nhất: kí hiệu v1- Vận tốc vật thứ hai: kí hiệu v2.- Nếu hai vật chuyển động cùng chiều cách nhau quãng đường scùng xuất phát một lúc thì thời gian để chúng đuổi kịp nhau là:t = s : (v1 – v2)- Nếu vật thứ hai xuất phát trước một thời gian t0 sau đó vật thứnhất mới xuất phát thì thời gian vật thứ nhất đuổi kịp vật thứ hai là:t = v2 x t0 : (v1 – v2)Với v2 x t0 là quãng đường vật thứ hai xuất phát trước vật thứ nhất trong thời gian t0).b. Các loại bài:1. Hai vật cùng xuất phát một lúc nhưng ở cách nhau một quãng đường S.2. Hai vật cùng xuất phát ở một địa điểm nhưng một vật xuất phát trước một thời gian t0 nào đó.3. Dạng toán có ba chuyển động cùng chiều tham gia.Bài 1 (Loại 1)Lúc 12 giờ trưa, một ô tô xuất phát từ điểm A với vận tốc 60 km/giờ và dựđịnh đến B lúc 3 giờ 30 phút chiều. Cùng lúc đó, từ điểm C trên đường từ A đếnB và cách A 40 km, một người đi xe máy với vận tốc 45 km/giờ về B. Hỏi lúcmấy giờ ô tô đuổi kịp người đi xe máy và địa điểm gặp nhau cách A bao nhiêu?Giải:Sơ đồ tóm tắt: 40kmA C BV1= 60 km/giờ V2 = 45 km/giờ6Mỗi giờ xe ô tô lại gần xe máy được là: 60 – 45 = 15 (km)Thời gian để ô tô đuổi kịp xe máy là:40 : 15 = 2 32 = 2 giờ 40 phútHai xe gặp nhau lúc: 12 giờ + 2 giờ 40 phút = 14 giờ 40 phútĐịa điểm gặp nhau cách A là: 60 x 232 = 160 (km).Đáp số: 160 km.Bài 2 (Loại 2)Nhân dịp nghỉ hè lớp 5A tổ chức đi cắm trại ở một địa điểm cách trường8 km. Các bạn chia làm hai tốp. Tốp thứ nhất đi bộ khởi hành từ 6 giờ sáng vớivận tốc 4 km/giờ, tốp thứ hai đi xe đạp chở dụng cụ với vận tốc 10 km/giờ. Hỏitốp xe đạp khởi hành lúc mấy giờ để tới nơi cùng một lúc với tốp đi bộ?Giải:Vì hai tốp đến nơi cùng một lúc có nghĩa là thời gian tốp đi xe đạp từ trườngtới nơi cắm trại chính bằng thời gian hai nhóm đuổi kịp nhau tại địa điểm cắm trại.Thời gian tốp đi xe đạp đi hết là: 8 : 10 = 0,8 (giờ)Thời gian tốp đi bộ đi hết là: 8 : 4 = 2 (giờ)Khi tốp đi xe đạp xuất phát thì tốp đi bộ đã đi được là: 2 – 0,8 = 1,2 (giờ)Thời gian tốp xe đạp phải xuất phát là: 6 + 1,2 = 7,2 (giờ) Hay 7 giờ 12 phút. Đáp số: 7 giờ 12 phút.Bài 3 (Loại 3)Một người đi xe đạp với vận tốc 12 km/giờ và một ô tô đi với vận tốc28 km/giờ cùng khởi hành lúc 8 giờ từ địa điểm A tới B. Sau đó nửa giờ một xemáy đi với vận tốc 24 km/giờ cũng xuất phát từ A để đi đến B. Hỏi trên đườngtừ A đến B vào lúc mấy giờ xe máy ở đúng điểm chính giữa xe đạp và ô tô.Lưu ý: Muốn tìm thời điểm 1 vật nào đó nằm giữa khoảng cách 2 xe ta thêmmột vật chuyển động với vận tốc bằng TBC của hai vật đã cho.Giải:Ta có sơ đồ:A C D E BTrong sơ đồ trên thời điểm phải tìm xe đạp đi đến điểm C, xe máy đi đếnđiểm D và ô tô đi đến điểm E (CD = DE).Giả sử có một vật thứ tư là xe X nào đó cũng xuất phát từ A lúc 6 giờ vàcó vận tốc = vận tốc trung bình của xe đạp và ô tô thì xe X luôn nằm ở điểm7chính giữa khoảng cách xe đạp và ô tô.Vậy khi xe máy đuổi kịp xe X có nghĩa là lúc đó xe máy nằm vào khoảngcách chính giữa xe đạp và ô tô. Vận tốc của xe X là: (12 + 28 ) : 2 = 20 (km/giờ)Sau nửa giờ xe X đi trước xe máy là: 20 x 0,5 = 10 (km)Để đuổi kịp xe X, xe máy phải đi trong thời gian là:10 : (24 - 20) = 2,5 (giờ)Lúc xe máy đuổi kịp xe X chính là lúc xe máy nằm vào khoảng chínhgiữa xe đạp và ôtô và lúc đó là: 6 giờ + 0,5 giờ + 2,5 giờ = 9 giờ. Đáp số: 9 giờ.III. Các bài toán có hai chuyển động ngược chiều1. Kiến thức cần ghi nhớ:- Vận tốc vật thứ nhất kí hiệu là v1.- Vân tốc vật thứ hai kí hiệu là v2.- Quãng đường hai vật cách nhau trong cùng thời điểm xuất phát là s.- Thời gian để hai vật gặp nhau là t, thì: t = s : (v1 + v2)Chú ý: s là quãng đường hai vật cách nhau trong cùng thời điểm xuấtphát. Nếu vật nào xuất phát trước thì phải trừ quãng đường xuất phát trước đó.2. Các loại bài:- Loại 1: Hai vật chuyển động ngược chiều nhau trên cùng một đoạnđường và gặp nhau một lần.- Loại 2: Hai vật chuyển động ngược chiều nhau và gặp nhau hai lần.- Loại 3: Hai vật chuyển động ngược chiều và gặp nhau 3 lần trên mộtđường tròn.Bài 1 (Loại 1)Hai thành phố A và B cách nhau 186 km. Lúc 6 giờ sáng một người đi xemáy từ A với vận tốc 30 km/giờ về B. Lúc 7 giờ một người khác đi xe máy từ Bvề A với vận tốc 35 km/giờ. Hỏi lúc mấy giờ thì hai người gặp nhau và chỗ gặpnhau cách A bao xa?Giải: :Cách 1:Thời gian người thứ nhất xuất phát trước người thứ hai là:7 giờ – 6 giờ = 1 (giờ)Khi người thứ hai xuất phát thì người thứ nhất đã đi được quãng đường là: 30 x 1 = 30 (km)Khi người thứ hai bắt đầu xuất phát thì khoảng cách giữa hai người là: 186 – 30 = 156 (km)86km6kmThời gian để hai người gặp nhau là:156 : (30 + 35 ) = 252 (giờ) = 2 giờ 24 phút.Vậy hai người gặp nhau lúc:7giờ + 2giờ 24 phút = 9 giờ 24 phútChỗ gặp nhau cách điểm A: 30 + 252 x 30 = 102 (km) Đáp số: 102 km.Cách 2: Giải theo toán tỉ lệ thuận.Bài 2 (Loại 2)Hai người đi xe đạp ngược chiều nhau cùng khởi hành một lúc. Người thứnhất đi từ A, người thứ hai đi từ B và đi nhanh hơn người thứ nhất. Họ gặp nhaucách A 6 km và tiếp tục đi không nghỉ. Sau khi gặp nhau người thứ nhất đi tới Bthì quay trở lại và người thứ hai đi tới A cũng quay trở lại. Họ gặp nhau lần thứhai cách B 4 km. Tính quãng đường AB.Giải:Ta biết rằng từ lúc khởi hành đến lúc hai người gặp nhau lần thứ hai thì cảhai người đã đi hết 3 lần quãng đường AB. Ta có sơ đồ biểu thị quãng đường đi được của người thứ nhất, người thứhai, chỗ hai người gặp nhau là C:A B C Nhìn vào sơ đồ ta thấy cứ mỗi lần hai người đi được một đoạn đườngAB thì người thứ nhất đi được 6 km. Do đó đến khi gặp nhau lần thứ hai thìngười thứ nhất đi được: 6 x 3 = 18 (km) Quãng đường người thứ nhất đi được chính bằng quãng đường AB cộngthêm 4 km nữa. Vậy quãng đường AB dài là: 18 – 4 = 14 (km) Đáp số: 14 kmBài 3 (Loại 3)Hai anh em xuất phát cùng nhau ở vạch đích và chạy ngược chiều nhautrên một đường đua vòng tròn quanh sân vận động. Anh chạy nhanh hơn và khichạy được 900 m thì gặp em lần thứ nhất. Họ tiếp tục chạy như vậy và gặp nhaulần thứ 2, lần thứ 3. Đúng lần gặp nhau lần thứ 3 thì họ dừng lại ở đúng vạch xuấtphát ban đầu. Tìm vận tốc mỗi người, biết người em đã chạy tất cả mất 9 phút.Giải:94kmSau mỗi lần gặp nhau thì cả hai người đã chạy được một quãng đườngđúng bằng một vòng đua. Vậy 3 lần gặp nhau thì cả hai người chạy được 3 vòngđua. Mà hai người xuất phát cùng một lúc tại cùng một điểm rồi lại dừng lại tạiđúng điểm xuất phát nên mỗi người chạy được một số nguyên vòng đua. Mà 3 = 1 + 2 và anh chạy nhanh hơn em nên anh chạy được 2 vòng đuavà em chạy được 2 vòng đua.Vậy sau 3 lần gặp nhau anh chạy được quãng đường là:900 x 3 = 2700 (m)Một vòng đua dài là: 2700 : 2 = 1350 (m)Vận tốc của em là: 1350 : 9 = 150 (m/phút)Vận tốc của anh là: 2700 : 9 = 300 (m/phút) Đáp số: Anh: 300 m/phút; Em: 150 m/phútIV. Các bài toán tính vận tốc trung bình của 1 vật chuyển động trên một quãng đường.Cần hiểu rõ bản chất của khái niệm vận tốc trung bình. "Vận tốc trungbình" là quãng đường cả đi lẫn về trong thời gian 1 giờ (hoặc 1 phút ).Vận tốc trung bình bằng tổng quãng đường đi được chia cho tổng thờigian đi trên quãng đường đó.Dạng 1: Cho biết thời gian và vận tốc cụ thể từng đoạn đường: VTB =Dạng 2: Thời gian bằng nhau: T1 = T2 VTB = Dạng 3: 2 quãng đường bằng nhau. Các bước giải:+ Tìm thời gian khi đi trên đoạn đường 1 km + Tìm thời gian khi về trên đoạn đường 1 km+ Tìm thời gian cả đi và về trên đoạn đường 2 km+ Tìm thời gian cả đi và về trên quãng đường 1 km+ Tính vận tốc trung bình: 1 : T (cả đi lẫn về trên quãng đường 1km)Ví dụ 1: Một người đi bộ từ A đến B với vận tốc 6km/giờ. Lúc về do đã mệt nênngười đó chỉ còn đi được với vận tốc 4 km/giờ. Tính vận tốc trung bình củangười đó trên cả quãng đường đi và về?V1 x t1 + V2 x t2 + … + Vn x tn t1 + t2 + … + tnV1 + V2210Giải:Khi đi người đó đi 1km hết: 1 : 6 = 16( giờ )Khi về người đó đi 1km hết: 1 : 4 =14 ( giờ )Vừa đi vừa về trên quãng đường 2 km hết: 1 1 56 4 12+ = ( giờ )Vậy người đó vừa đi vừa về trên quãng đường 1km mất: 5 5: 212 24= ( giờ )Vận tốc trung bình cả đi lẫn về là: (Quãng đường đi được trong 1 giờ trênquãng đường cả đi và về ) 1 : 524= 524 = 4,8 (km/giờ) Đáp số: 4,8 km/giờVí dụ 2: Hai người đi xe máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau216 km, đi ngược chiều nhau, và sau 6 giờ hai người gặp nhau.a. Hỏi trung bình mỗi giờ cả hai người đi được bao nhiêu km?b. Hỏi trung bình mỗi giờ một người đi được bao nhiêu km?Phân tích:Hai người có thể đi nhanh, chậm khác nhau, nhưng ở đây, ta tính trung bình.Giải:Trung bình mỗi giờ cả hai người đi được: 216 : 6 = 36 (km)Tổng thời gian cả hai người đã đi từ lúc xuất phát đến lúc gặp nhau là:6 + 6 = 12 (giờ)Vậy trung bình mỗi giờ một người đi được: 216 : 12 = 18 (km)Ví dụ 3: Một người đi bộ từ A đến B với vận tốc 6 km/h. Lúc về do đã mệt nênngười đó chỉ còn đi được với vận tốc 4 km/h. Tính vận tốc trung bình của ngườiđó trên cả quảng đường đi và về.Giải:Khi đi thì người ấy đi 1km hết: 60 : 6 = 10 (phút)Khi về thì người ấy đi 1km hết: 60 : 4= 15 (phút)Vừa đi vừa về trên quảng đường 1km thì hết: 10 + 15 = 25 ( phút)Vậy người đó đi và về trên quảng đường 2km hết 25 phút.Suy ra người đó đi và về trên quảng đường 1km hết: 25: 2 = 12,5 (phút)Vậy vận tốc trung bình cả đi lẫn về là: 60 : 12,5 = 48 (km/h)Ví dụ 4: Một ôtô đi từ A đến B. Nửa quãng đường đầu, ô tô đi với vận tốc40 km/giờ. Nửa quãng đường sau ô tô phải đi với vận tốc bao nhiêu để trêncả quãng đường đó vận tốc trung bình là 48 km/giờ.11Giải:Nếu đi với vận tốc 48 km/giờ thì cứ 1 km đi hết: 60 : 48 = 1,25 (phút)Vậy đi 2 km thì hết: 1,25 x 2 = 2,5 (phút)1 km nửa đầu đi hết: 60 : 40 = 1,5 (phút)Vậy 1 km nửa sau phải đi với thời gian là: 2,5 – 1,5 = 1 (phút).1 phút đi được 1 km vậy 1 giờ đi được: 1 x 60 = 60 (km).Vậy nửa quãng đường sau ô tô phải đi với vận tốc là 60 km/giờ. Đáp số: 60 km/giờ.V. Vật chuyển động trên dòng nước1. Kiến thứ cần ghi nhớ:- Nếu vật chuyển động ngược dòng thì có lực cản của dòng nước.- Nếu vật chuyển động xuôi dòng thì có thêm vận tốc dòng nước.- Vxuôi = Vvật + Vdòng.- Vngược = Vvật – Vdòng.- Vdòng = (Vxuôi – Vngược) : 2- Vvật = (Vxuôi + Vngược) : 2- Vxuôi - Vngược = Vdòng x 2Ví dụ 1: Vận tốc dòng chảy của một con sông là 3 km/giờ. Vận tốc của ca nô(khi nước đứng yên) là 15 km/giờ. Tính vận tốc ca nô khi xuôi dòng và khingược dòng.Giải:Vận tốc ca nô khi xuôi dòng là: 15 + 3 = 18 (km/giờ )Vận tốc của ca nô khi ngược dòng là: 15 – 3 = 12 (km/giờ )Đáp số : 18 km/giờ ; 12 km/giờ Ví dụ 2: Một ca nô khi ngược dòng từ A đến B mỗi giờ đi được 10 km. Sau8 giờ 24 phút thì đến B. Biết vận tốc dòng chảy là 2 km/giờ. Hỏi ca nô đó đixuôi dòng từ B đến A thì hết bao nhiêu thời gian?Giải:Quãng sông AB dài là : 8 giờ 24 phú x 10 = 84 (km)Vận tốc cua ca nô khi xuôi dòng là: 10 + 2 = 12 (km/giờ )Thời gian ca nô đi xuôi dòng là: 84 : 2 = 7 (giờ ) Đáp số: 7 giờ Ví dụ 3: Lúc 6h sáng, một chuyến tàu thuỷ chở khách xuôi dòng từ A đến B,nghỉ lại 2h để trả và đón khách rồi lại ngược dòng về A lúc 3h20p chiều cùngngày. Hãy tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết rằng thời gian đi xuôidòng nhanh hơn thời gian đi ngược dòng là 40p và vận tốc dòng nước là 50 m/p.12Giải:Ta có: 3 giờ 20 phút chiều = 15 giờ 20 phút.Thời gian tàu thuỷ đi xuôi dòng và ngược dòng hết là:15 giờ 20 phút – (2giờ + 6giờ) = 7 giờ 20 phútThời gian tàu thủy đi xuôi dòng hết:(7 giờ 20 phút – 40 phút) : 2 = 3 giờ 20 phút3giờ 20 phút = 331 giờ = 310 giờThời gian tàu thuỷ đi ngược dòng hết: 7h20p – 3h20p = 4 giờTỉ số thời gian giữa xuôi dòng và ngược dòng là: 310 : 4 = 65Vì trên cùng quãng đường, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịchvới nhau nên tỉ số vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là 65. Coi vận tốc xuôi dòng là6 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần, hơn nhau bằng 2 x Vdòng.Ta có sơ đồ: 2xVdòngVxuôi dòng :Vngược dòng:Vxuôi dòng hơn Vngược dòng là: 2 x 50 = 100 (m/phút)Vngược dòng là: 5 x 100 = 500 (m/phút) = 30 (km/giờ)Khoảng cách giữa hai bến A và B là: 30 x 4 = 120 (km) Đáp số: 120 km.Cách 2: Giải bằng phương pháp rút về tỉ số.Ví dụ 4: Một tàu thủy đi từ một bến trên thượng nguồn đến một bến dưới hạnguồn hết 5 ngày đêm và đi ngược từ bến hạ nguồn về bến thượng nguồn mất 7ngày đêm. Hỏi một bè nứa trôi từ bến thượng nguồn về bến hạ nguồn hết baonhiêu ngày đêm?Giải:Tính thời gian mà bè nứa trôi chính là thời gian mà dòng nước chảy (Vìbè nứa trôi theo dòng nước). Ta có tỉ số thời gian tàu xuôi dòng và thời gian tàungược dòng là: 5 : 7Trên cùng một quãng đường, thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệnghịch. Do đó, tỉ số vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là: 7: 5. Coi vậntốc xuôi dòng là 7 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần. Hiệu vận tốc xuôidòng và vận tốc ngược dòng là hai lần vận tốc dòng nước.13 Ta có sơ đồ: 2xVdòngVxuôi:Vngược:Nhìn vào sơ đồ ta thấy tỉ số vận tốc dòng nước so với vận tốc tàu xuôidòng là 1: 7. Do đó, tỉ số bè nứa trôi so với thời gian tàu xuôi dòng là 7 lần. Vậy thời gian bè nứa tự trôi theo dòng từ bến thượng nguồn đến bến hạnguồn là: 5 x 7 = 35 (ngày đêm) Đáp số: 35 ngày đêmCách 2: Giải bằng phương pháp rút về tỉ số.VI. Vật chuyển động có chiều dài đáng kể1. Các loại bài và kiến thức cần ghi nhớ:- Loại 1: Đoàn tàu chạy qua cột điện: Cột điện coi như là một điểm, đoàntàu vượt qua hết cột điện có nghĩa là từ lúc đầu tàu đến cột điện cho đến khi toacuối cùng qua khỏi cột điện.+ Kí hiệu l là chiều dài của tàu; t là thời gian tàu chạy qua cột điện; v làvận tốc tàu. Ta có: t = l : v- Loại 2: Đoàn tàu chạy qua một cái cầu có chiều dài d: Thời gian tàuchạy qua hết cầu có nghĩa là từ lúc đầu tàu bắt đầu đến cầu cho đến lúc toa cuốicùng của tàu ra khỏi cầu hay Quãng đường = chiều dài tàu + chiều dài cầu.t = (l + d) : v- Loại 3: Đoàn tàu chạy qua một ô tô đang chạy ngược chiều (chiều dài ô tô không đáng kể).Trường hợp này xem như bài toán chuyển động ngược chiều nhau xuấtphát từ hai vị trí: A (đuôi tàu) và B (ô tô). Trong đó: Quãng đường cách nhau của hai vật = quãng đường hai vậtcách nhau + chiều dài của đoàn tàu.Thời gian để tàu vượt qua ô tô là: t = (l + d) : (Vôtô + Vtàu).- Loại 4: Đoàn tàu vượt qua một ô tô đang chạy cùng chiều: Trường hợpnày xem như bài toán về chuyển động cùng chiều xuất phát từ hai vị trí là đuôitàu và ô tô: t = (l + d) : (Vtàu – Vôtô).- Loại 5: Phối hợp các loại trên.2. Bài tập:Bài 1: Một người đứng ở chỗ chắn đường nhìn thấy đoàn tầu hoả chạy ngangqua mặt mình hết 20 giây cũng với vận tốc đó, đoàn tàu chạy qua một cái cầudài 450 mét hết 65 giây. Tính chiều dài của đoàn tầu và vận tốc của đoàn tầu.14Giải:Thời gian tầu chạy đoạn đường 450m : 65 - 20 = 45 giây Vận tốc đoàn tàu là: 450 : 45 = 10 m/giây Chiều dài của đoàn tàu là: 10 x 20 = 200 m Đáp số: 200 mBài 2: Một đoàn tàu hoả chạy với vận tốc 48 km/h và vượt qua cây cầu dài 720 mhết 63 giây. Tính chiều dài của tàu?Giải:48 km/h = 3113 m/giây Khi tàu chạy qua cầu dài 720 m hết 65 giây thì tàu đã đi được quãngđường bằng chiều dài của tàu cộng với chiều dài của cây cầu.Quãng đường tàu đi là: 3113 x 63 = 840 (m) Chiều dài của tàu là: 840 - 720 = 120 (m)Đáp số 120 mBài 3: Một người lái ô tô với vận tốc ô tô 50 km/giờ nhìn thấy xe mình lướt quamột đoàn tàu hoả đi cùng chiều với ô tô trong 36 giây. Tính chiều dài của đoàntàu hoả. Biết rằng vận tốc của tàu hoả là 40 km/giờ.Giải: Khi ô tô lướt qua tàu hoả trong 36 giây thì ô tô đã đi hơn tàu hoả mộtquãng đường đúng bằng chiều dài tàu. Trong 36 giây, ô tô đi hơn tàu hoả quãng đường là:(50000 - 40000 ) : 3600 x 36 = 100 mNhư vậy chiều dài của tàu cũng bằng 100 mĐáp số: 100 mBài 4: Một đoàn tàu chạy qua một cột điện hết 8 giây. Cũng với vận tốc đó đoàntàu chui qua một đường hầm dài 260m hết 1 phút. Tính chiều dài và vận tốc củađoàn tàu.Giải:Ta thấy: - Thời gian tàu chạy qua cột điện có nghĩa là tàu chạy được một đoạnđường bằng chiều dài của đoàn tàu. - Thời gian đoàn tàu chui qua đường hầm bằng thời gian tàu vượt qua cộtđiện cộng thời gian qua chiều dài đường hầm. - Tàu chui qua hết đường hầm có nghĩa là đuôi tàu ra hết đường hầm.15Vậy thời gian tàu qua hết đường hầm là: 1 phút – 8 giây = 52 giâyVận tốc của đoàn tàu là: 260 : 52 = 5 (m/giây) = 18 (km/giờ)Chiều dài của đoàn tàu là: 5 x 8 = 40 (m).Đáp số: 40 m 18 km/giờ.Bài 5: Một ô tô gặp một xe lửa chạy ngược chiều trên hai đoạn đường songsong. Một hành khách trên ô tô thấy từ lúc toa đầu cho tới lúc toa cuối của xelửa qua khỏi mình mất 7 giây. Tính vận tốc của xe lửa (theo km/giờ), biết xe lửadài 196 m và vận tốc ô tô là 960 m/phút.Giải: : Quãng đường xe lửa đi được trong 7 giây bằng chiều dài xe lửa trừ đi quãngđường ôtô đi được trong 7 giây (Vì hai vật này chuyển động ngược chiều). Ta có: 960 m/phút = 16 m/giây.Quãng đường ô tô đi được trong 7 giây là: 16 x 7 = 112 (m)Quãng đường xe lửa chạy trong 7 giây là: 196 -112 = 84 (m)Vận tốc xe lửa là: 87 : 7 = 12 (m/giây) = 43,2 (km/giờ)Đáp số: 43,2 km/giờVII. Loại toán về chuyển động lên dốc, xuống dốcVí dụ 1: Một ôtô đi trên đoạn đường từ A đến B rồi lại đi từ B về A mất 7,5giờ. Ô tô lên dốc với vận tốc là 25 km/h và xuống dốc với vận tốc 50 km/h.Tính đoạn đường AB?Giải: Tỉ số vận tốc lên dốc và vận tốc xuống dốc là: V(lên dốc) : V(xuống dốc) = 25 : 50 Do AB không đổi, vận tốc tỷ lệ nghịch với thời gian. Nếu coi thời gianxuống dốc là 1 phần thì thời gian lên dốc là 2 phần vậy thời gian xuống dốc là: 7,5 : ( 1 + 2) = 2,5 giờ Từ đây ta tìm được đoạn đường AB dài là: 50 x 2,5 = 125 (km)Ví dụ 2: Quảng đường AB gồm một đoạn lên dốc và một đoạn xuống dốc. Lúc7h30p một ô tô đi từ A đến B, sau đó nghỉ 1h20p rồi lại đi từ B về A. Ô tô lêndốc với vận tốc 30km/h và xuống dốc với vận tốc 60km/h. Tính quảng đườngAB biết ô tô về đến A lúc 13h20p.Giải:Thời gian cả đi lẫn về không kể thời gian nghỉ của ô tô là:13h20p – 1h20p – 7h30p = 4h30p = 4,5 giờ16Tỉ số giữa vận tốc lên dốc và vận tốc xuống dốc là: 30 : 60 = 21Ô tô đi từ A đến B rồi lại đi từ B về A nên quảng đường lên dốc bằngquảng đường xuống dốc.Do đó tỉ số giữa thời gian lên dốc và thời gian xuống dốc là 2.Ta có sơ đồ:Thời gian xuống dốc là: 4,5 : (1 + 2) = 1,5 (giờ)Quảng đường AB dài là: 60 x 1,5 = 90 (km)Ví dụ 3: Anh Hùng đi xe đạp qua một quãng đường gồm một đoạn lên dốc vàmột đoạn xuống dốc. Vận tốc khi đi lên dốc là 6 km/giờ, khi xuống dốc là15km/giờ. Biết rằng dốc xuống dài gấp đôi dốc lên và thời gian đi tất cả là 54phút. Tính độ dài cả quãng đường.Giải:Giả sử dốc lên dài 1 km thì dốc xuống dài 2 km.Thế thì quãng đường dài: 1 + 2 = 3 (km)Lên 1 km dốc hết: 60 : 6 = 10 (phút)Xuống 2 km dốc hết: (2 x 60) : 15 = 8 (phút)Cả lên 1 km và xuống 2 km hết: 10 + 8 = 18 (phút)54 phút so với 18 phút thì gấp: 54 : 18 = 3 (lần)Quãng đường dài là: 3 x 3 = 9 (km)Đáp số: 9km.VIII. Bài toán chuyển động dạng “Vòi nước chảy vào bể”Với loại toán này thường có 3 đại lượng chính là Thể tích của nước ta coitương tự như tính với quãng đường S; Thể tích này thường tính theo lít hoặcm3 hay dm3;Lưu lượng nước vận dụng công thức tính tương tự như với vận tốc V; Đạilượng này thường tính theo đơn vị lít/phút hoặc lít/ giây hay lít/giờ. Thời gian chảy của vòi nước vận dụng tính tương tự như thời gian trongtoán chuyển động đều.Cách giải loại toán này ta phải áp dụng các công thức sau:- Thể tích = Lưu lượng x Thời gian; - Thời gian = Thể tích : Lưu lượng; - Lưu lượng = Thể tích : Thời gian174,5 giờThời gian lên dốc:Thời gian xuống dốc:Ví dụ 1: Một cái bể rộng chứa được 3000 lít. Lúc 7 giờ 30 phút cho hai vòi nướcchảy vào bể, vòi thứ nhất chảy mỗi phút 60 lít; vòi thứ 2 chảy mỗi phút 40 lít. Hỏiđến mấy giờ thì bể đầy?Phân tích:Bài toán này giáo viên hướng dẫn học sinh “Hai động tử chuyển độngngược chiều gặp nhau”. Ở đây:- Thể tích nước tương tự với khoảng cách ban đầu.- Lưu lượng của hai vòi tương tự với vận tốc của hai động tử.Giải:Số lít nước hai vòi chảy vào bể sau một phút là: 60 + 40 = 100 (lít)Thời gian để bể đầy 3000 : 100 = 30 (phút ); Vậy Bể đầy lúc 7 giờ 30 phút + 30 phút = 8 giờ Ví dụ 2: Một bể nước hình hộp chữ nhật dài 2m; rộng 1,2 m; cao 1,5 m, hiện đangchứa 600 l nước. Lúc 6h45p người ta mở vòi nước chảy vào bể, mỗi phút chảyđược 15 phút. Do có một lỗ hổng ở đáy bể nên đến 10h55p bể mới đầy. Hỏi lỗhổng chảy ra ngoài bao nhiêu lít nước trong mỗi phút?Phân tích:Bài toán này giáo viên hướng dẫn học sinh “Hai động tử chuyển động cùngchiều, đuổi nhau”. Ở đây:- Thể tích nước tương tự với khoảng cách ban đầu.- Lưu lượng nước chảy vào tương tự với vận tốc của hai động tử chạynhanh (đuổi theo).- Lưu lượng nước chảy ra qua lỗ hổng tương tự vận tốc của động tử chạy chậm.Giải:Thể tích bể nước là: 2 x 1,2 x 1,5 = 3,6 (m3) = 3600 dm3 = 3600 lPhần bể trống chiếm: 3600 – 600 = 3000 (l)Thời gian mở nước vào bể: 10h55p – 6h45p = 4h10p =250pSố nước chảy vào bể là: 15 x 250 = 3750 (l)Số nước chảy ra ngoài là: 3750 – 3000 = 750 (l)Mỗi phút lỗ hổng chảy mất: 750 : 250 = 3 (l)Đáp số: 3 lítVí dụ 3: Một cái bể có ba vòi nước chảy vào. Nếu vòi thứ nhất và vòi thứ hai cùngchảy thì đầy bể trong 7h12p. Nếu vòi thứ hai cùng chảy với vòi thứ ba thì đầy bểtrong 1072 giờ. Nếu vòi thứ ba và vòi thứ nhất cùng chảy thì đầy bể trong 8h. Hỏinếu mở riêng từng vòi thì sau mấy giờ bể sẽ đầy?18Giải:Ta có: 7h12p = 751 giờ = 536 giờ; 1072 giờ = 772 giờTheo đầu bài thì:Mỗi giờ vòi I và vòi II chảy được 365 bể.Mỗi giờ vòi II và vòi III chảy được 727 bểMỗi giờ vòi III và vòi I chảy được 81 bểVậy mỗi giờ cả ba vòi chảy được: (365 + 727+81) : 2 = 7213 (bể)Mỗi giờ vòi I chảy được: 7213 - 727 = 726 = 121 (bể)Mỗi giờ vòi II chảy được: 7213 - 81 = 724 = 181 (bể)Mỗi giờ vòi III chảy được: 7213 - 365 =723 = 241(bể)Vậy:- Riêng vòi thứ nhất chảy đầy bể trong 12 giờ.- Riêng vòi thứ nhì chảy đầy bể trong 18 giờ.- Riêng vòi thứ ba chảy đầy bể trong 24 giờ.Đáp số: Vòi thứ nhất: 12 giờ Vòi thứ hai: 18 giờ Vòi thứ ba: 24 giờ.19PHẦN 3: KẾT LUẬN Toán chuyển động đều là một dạng toán khó, nó bao hàm nhiều vấn đềcó nhiều dạng toán khác nhau. Đây là một trong những dạng toán điển hình ởtiểu học. Vì thế muốn học được, người học phải tư duy, phải biết áp dụng côngthức thích hợp cho từng dạng. Toán chuyển động đều là loại toán góp phầnnâng cao óc tư duy cho học sinh, mang tính hệ thống hoá và khái quát hóa, nólà cầu nối cho học sinh lên lớp trên. Các bài toán điển hình về tìm vận tốc,quãng đường, thời gian trong chuyển động đều là rất thiết thực với cuộc sống.Để giúp học sinh học tốt dạng toán này trong quá trình giảng dạy giáoviên cần giúp học sinh:+ Nắm vững mối liên quan giữa: quãng đường - vận tốc - thời gian.+ Xác định đúng yêu cầu bài toán và đưa bài toán về dạng cơ bản.+ Tìm các cách giải khác nhau của bài toán.+ Dự kiến những khó khăn sai lầm của học sinh+ Tìm cách hướng dẫn học sinh tháo gỡ khó khăn và gợi ý để học sinh tìmđược cách giải hay.+ Hướng dẫn học sinh lập bài toán tương tự (hoặc bài toán ngược) với bàitoán đã giải. Trên đây là một vài kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các bài toán vềchuyển động đều. Qua tìm tòi, nghiên cứu cũng như qua thực tế giảng dạy vàbồi dưỡng HS giỏi, tôi thấy để giúp cho học sinh nắm chắc được kiến thức cơbản thì người giáo viên phải cung cấp cho HS hiểu được cơ sở toán học, các dữkiện trong từng bài toán, từng phần lý thuyết. Phải biết đi từ bài dễ đến khó, rútra cách làm cho mỗi bài toán và qua cách hướng dẫn tôi thấy học sinh biết giảicác bài toán về chuyển động đều từ các bài toán cơ bản đến các bài toán pháttriển mở rộng. Mỗi bài toán có thể có nhiều cách giải nhưng giáo viên cầnhướng cho học sinh chọn cách giải đơn giản, dễ hiểu và thuận lợi với mìnhnhất.PHẦN 4: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤTVới kinh nghiệm nhỏ này tôi đã áp dụng và thực hiện tốt trong công tácbồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 mong được trao đổi và góp ý của bạn bè đồngnghiệp nhằm giúp học sinh có được phương pháp giải toán hay nhất và có hiệuquả nhất.20

Tài liệu liên quan

  • sáng kiến kinh nghiệm - áp dụng dạy học tích cực để dạy giải các bài toán về chuyển động đều cho học sinh lớp 5 sáng kiến kinh nghiệm - áp dụng dạy học tích cực để dạy giải các bài toán về chuyển động đều cho học sinh lớp 5
    • 36
    • 4
    • 17
  • Luận văn: Luận văn: "Áp dụng dạy học tích cực để dạy giải các bài toán về chuyển động đều cho học sinh lớp 5" ppt
    • 41
    • 1
    • 3
  • kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 giải tốt các bài toán về chuyển động của kim đồng hồ kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 giải tốt các bài toán về chuyển động của kim đồng hồ
    • 18
    • 2
    • 4
  • Cách giải các bài toán về chuyển động đều Cách giải các bài toán về chuyển động đều
    • 7
    • 1
    • 1
  • SKKN Áp dụng dạy học tích cực để dạy giải các bài toán về chuyển động đều cho học sinh lớp 5 SKKN Áp dụng dạy học tích cực để dạy giải các bài toán về chuyển động đều cho học sinh lớp 5
    • 23
    • 2
    • 3
  • SKKN HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TỐT CÁC BÀI TOÁN VỀ “ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU ” LỚP 5 SKKN HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TỐT CÁC BÀI TOÁN VỀ “ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU ” LỚP 5
    • 20
    • 2
    • 7
  • Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp hướng dẫn học sinh giỏi lớp 5 giải các bài toán về chuyển động của kim đồng hồ Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp hướng dẫn học sinh giỏi lớp 5 giải các bài toán về chuyển động của kim đồng hồ
    • 20
    • 688
    • 0
  • sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng dạy học tích cực để dạy giải các bài toán về chuyển động đều cho học sinh lớp 5 sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng dạy học tích cực để dạy giải các bài toán về chuyển động đều cho học sinh lớp 5
    • 17
    • 604
    • 1
  • SKKN một số BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC THIẾU sót, SAI lầm TRONG GIẢI các bài TOÁN về CHUYỂN ĐỘNG đều CHO học SINH lớp 5 SKKN một số BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC THIẾU sót, SAI lầm TRONG GIẢI các bài TOÁN về CHUYỂN ĐỘNG đều CHO học SINH lớp 5
    • 21
    • 903
    • 2
  • Bồi dưỡng học sinh tiểu học giải toán về chuyển động đều lớp 5 Bồi dưỡng học sinh tiểu học giải toán về chuyển động đều lớp 5
    • 52
    • 690
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(279.5 KB - 20 trang) - SKKN HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TỐT CÁC BÀI TOÁN VỀ “ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU ” LỚP 5 Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Bố Lan đi Bộ Từ Nhà Lúc 8 Giờ 20 Phút