SKKN Hướng Dẫn Học Sinh Lớp 12 Tựxây Dựng Hệthống Bài Tập Lý ...

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 TỰ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP LÝ THUYẾT ESTE THEO CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC LĨNH V

Trang 1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12

TỰ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP LÝ THUYẾT

ESTE THEO CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC

LĨNH VỰC: HOÁ HỌC GIÁO VIÊN: NGUYỄN THỊ YẾN

NĂM HỌC 2020- 2021

Trang 2

b Học sinh – chủ thể của hệ thống bài tập dưới sự đạo diễn

của giáo viên

6

c Tự học, tự nghiên cứu đem lại niềm vui và sự phát triển tư

duy một cách nhanh nhất và bền vững nhất cho người học

b Hướng dẫn học sinh tự xây dựng hệ thống bài tập LÝ

THUYẾT este theo các mức độ nhận thức từ hệ thống bài tập mẫu

10

c Tổ chức cho học sinh tự phản biện lẫn nhau đối với hệ

thống bài tập vừa xây dựng

16

d Giáo viên chuẩn hoá lại bài tập và chuyển giao nhiệm vụ

học tập lần 1 cho cả lớp

17

e Hướng dẫn học sinh phản hồi lời giải qua giáo viên – giáo

viên chuẩn hoá lời giải – chuyển giao nhiệm vụ lần 2

Trang 3

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Mục đích cao nhất của hệ thống các phương pháp dạy học là hướng đến hình thành khả năng chiếm lĩnh tri thức cho người học Người học chỉ có thể làm chủ được quá trình tiếp nhận kiến thức của mình nếu thực sự mục đích học tập của họ được xuất phát từ động cơ bên trong Trong quá trình dạy học, điều khó nhất chính là dẫn dắt học sinh hình thành khả năng tự học, chuyển từ phương pháp học tập của giáo viên giảng dạy thành quá trình tự hình thành kiến thức cho bản thân học sinh

Dạy học trong giai đoạn công nghệ 4.0 như hiện nay, cả giáo viên và học sinh có rất nhiều kênh để khai thác và sử dụng tài liệu Tuy nhiên, đối với học sinh, nếu không được định hướng khéo léo sẽ dẫn tới hiện tượng lạm dụng các phương tiện công nghệ để chép bài, chuyền bài cho nhau trong quá trình tự học ở nhà, lên mạng để tìm kiếm bài giải khi chưa có sự đầu tư suy nghĩ để tìm hướng giải quyết…

Trong chương trình hoá học 12, chương Este – Lipit là chương đầu tiên, chiếm một thời lượng dạy học tương đối nhiều, kiến thức mang tính tổng hợp từ kiến thức của ancol, axit caboxylic của lớp 11; mặt khác, có nhiều liên hệ đến đời sống thực tiễn Tuy vậy, không chỉ riêng chương này mà hầu như cả chương trình,

và không những môn hoá học mà hầu như các môn học khác, dù đã chuyển trung tâm dạy học là học sinh nhưng qua khảo sát, phần lớn các học sinh đang rất phụ thuộc vào giáo viên dạy, chưa hình thành được thói quen tự học Theo kinh nghiệm dạy học của bản thân, tôi thấy trong phần este, khó khăn nhất là xác định công thức cấu tạo của este dựa vào các tính chất của nó, vì vậy, tôi chọn nghiên

cứu đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 12 tự xây dựng hệ thống bài tập lý thuyết

este” để giúp học sinh hình thành thói quen học tập một cách chủ động, sáng tạo

II MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Phân tích cơ sở khoa học, tình trạng thực tiễn và cung cấp các giải pháp để hướng dẫn học sinh lớp 12 tự xây dựng hệ thống bài tập lý thuyết este theo mức

độ từ dễ đến khó

III ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu trên đối tượng là học sinh 12 có định hướng chọn tổ hợp môn KHTN trong kì thi tốt nghiệp THPT và chỉ nghiên cứu trong phạm vi chương

1 “Este – lipit” của sách giáo khoa 12 chương trình chuẩn

IV NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu thực trạng liên quan, phân tích số liệu thu được, đưa ra giải pháp khắc phục và thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng

V PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu các tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài

- Khảo sát thực tế

- Thực nghiệm sư phạm

VI ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Trang 4

Đưa ra được các giải pháp để tạo thói quen chủ động học tập cho học sinh lớp 12, phối hợp giữa hình thức học tập trên lớp, hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin

để kết nối với việc học ở nhà, cũng như hình thành tính cộng đồng trong các tập thể lớp

VII CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI

Gồm 3 phần: Đặt vấn đề, nội dung và kết luận

Trang 5

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I CƠ SỞ KHOA HỌC

1 Cơ sở lí luận

- Tầm quan trọng của động cơ bên trong đối với quá trình học tập của học sinh

Trong đề tài này, chúng tôi tìm hiểu động cơ học tập của học sinh trên nền tảng tâm lí học Động cơ học tập là động lực và định hướng cho việc học tập diễn

ra đúng hướng Thiếu động cơ thì hoạt động học tập không thể diễn ra được Có nhiều loại động cơ, nhưng có thể hình dung 2 loại cơ bản: động cơ bên ngoài và động cơ bên trong

Động cơ bên ngoài hay động cơ quan hệ xã hội là kiểu học sinh học do sự lôi cuốn của xã hội, như đáp ứng mong đợi của bố mẹ, kì vọng của gia đình, lòng hiếu thắng của bản thân hay sự khâm phục của bạn bè… Loại động cơ này không

ổn định, có thể tích cực hoặc tiêu cực và không đóng vai trò quyết định đối với bản thân Tuy nhiên, nó vẫn góp phần thúc đẩy sự phát triển của người học

Động cơ bên trong là động lực mang tính nhận thức Bản thân người học khát khao chiếm lĩnh và hoàn thiện tri thức mà hình thành động cơ học tập Người học sẽ say mê tìm hiểu về thế giới, về phương pháp chiếm lĩnh thế giới và hoàn thiện bản thân mình Loại động cơ này là tự thân, nên có tính bền vững, giúp người học ổn định cảm xúc, tạo nên ý chí, nỗ lực khắc phục những khó khăn bên ngoài mà mình gặp phải trong quá trình học tập Vì thế, động cơ bên trong đóng vai trò quyết định sự thành công của hoạt động học tập

Động cơ bên ngoài có thể biến thành động cơ bên trong Khi người học tự

ý thức được việc chinh phục kiến thức là để hoàn thiện bản thân thì từ động cơ bên ngoài sẽ chuyển thành động cơ bên trong

Đối với học sinh, nhất là học sinh thời đại ngày nay, phần lớn học tập theo động cơ bên ngoài Tuy nhiên, nếu giáo viên nắm bắt được tâm lí thì sẽ giúp đỡ được các em nhận thức đúng đắn về việc học, chuyển từ động cơ bên ngoài thành động cơ bên trong, chuyển từ việc học vì bố mẹ, vì thành tích này nọ sang học vì

sự tiến bộ của bản thân, vì sự phát triển của xã hội Thành công của nghề dạy học chính là hình thành được động cơ học tập lâu dài cho học sinh – động cơ bên trong

- Mối quan hệ giữa tự học – tự ý thức – động cơ bên trong

Một người có động cơ bên trong thì sẽ tự ý thức về việc học tập của bản thân, quá trình chiếm lĩnh tri thức dựa trên tinh thần tự học, tự tìm hiểu, lĩnh hội Tất nhiên có thể theo sự tổ chức dẫn dắt của giáo viên hoặc không Bên cạnh đó, khi sự tự học đạt đến mức độ cao, người học sẽ tự ý thức được tầm quan trọng và hình thành động cơ bên trong Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ nhau Nhiệm vụ của giáo viên là dẫn dắt học sinh hình thành được thói quen tự học, đơn giản nhất là tinh thần tự giác, cộng tác, để từ đó các em tự ý thức về việc học của mình

2 Cơ sở thực tiễn

a Vị trí và tầm quan trọng của chương este – lipit trong chương trình hoá học

Sau khi học sinh tiếp cận các chương “Ancol – Phenol”, “Hợp chất cacbonyl” ở lớp 11, thì chương “Este – Lipit” là sự nối tiếp chương trình hoá hữu cơ cho các

Trang 6

em ở bậc THPT Ngoài ra, chương này mở đầu cho lớp 12 nhưng cũng là chương mang cả nội dung tổng hợp kiến thức cho phần ancol và axit cacboxylic của lớp

11 Các nội dung của chương mang ý nghĩa thực tiễn cao, gắn liền với đời sống Đây là chương có nhiều nội dung kiến thức đối với học sinh, kiến thức rộng và khó

b Học sinh – chủ thể của hệ thống bài tập dưới sự đạo diễn của giáo viên

Khi học xong bất cứ nội dung kiến thức nào thì học sinh đều được cung cấp

hệ thống bài tập để luyện tập lại Bài tập thể hiện nội dung học tập, kiến thức cần chiếm lĩnh Bài tập là để dành cho học sinh, vì thế học sinh chính là chủ thể của các bài tập đó Tuy nhiên, đa số các bài tập là do giáo viên ra và yêu cầu học sinh hoàn thành Cách học của chúng ta từ bé đến lớn như thế, vô hình dung tạo thói quen cho hầu hết các học sinh, đó là nếu thầy cô ra bài tập thì làm, không ra bài tập thì coi như không có nhiệm vụ Học sinh thiếu hẳn sự chủ động sáng tạo trong quá trình học tập

Trong nội dung đề tài này, chúng tôi sẽ trình bày phương pháp để học sinh cùng nhau tạo ra hệ thống bài tập, cùng nhau giải bài tập để hình thành kiến thức

và luyện tập kiến thức dưới sự định hướng của giáo viên

c Tự học, tự nghiên cứu đem lại niềm vui và sự phát triển tư duy một cách nhanh nhất và bền vững nhất cho người học

Như đã trình bày, tự học tự nghiên cứu là một phần của tự ý thức và con đường hình thành động cơ bên trong mang tính bền vững Học sinh đến trường học tập dưới sự hướng dẫn của thầy cô, từ đó về nhà tự mày mò thêm để thu nạp

và hoàn thiện kiến thức Trường học chỉ cung cấp kiến thức cơ bản, nền tảng, nếu thực hiện tốt việc tự học, tự nghiên cứu thì học sinh sẽ nhanh chóng hình thành kĩ năng, kĩ xảo, nâng cao kiến thức và tìm tòi ra các kiến thức mới

II NỘI DUNG ĐÃ NGHIÊN CỨU

1 Điều tra thực trạng

Để điều tra thực trạng, chúng tôi đã tiếp xúc tìm hiểu, theo dõi quá trình học tập, làm phiếu khảo sát gửi đến các học sinh lớp 12 theo học tổ hợp môn KHTN và cho kết quả

- Tình trạng tự học của học sinh tại nhà

18% học sinh cho biết việc tự học ở nhà của mình là rất tốt hoặc tốt, số còn lại cho rằng việc tự học không ổn 6% học sinh khẳng định mình hoàn toàn chủ động,

tự lên kế hoạch, tự khai thác kiến thức không cần hướng dẫn, tuy vậy, số khẳng định mình bị phụ thuộc vào tài liệu của giáo viên hoặc không định hình được phương hướng lên đến 54,2%, thậm chí có 15,7% cho biết hoàn toàn mất phương hướng tự học

Đa số học sinh khẳng định các em chỉ làm bài tập do người khác ra chứ không tự thiết kế các bài tập mới Phần lớn cũng khẳng định ít khi giáo viên yêu cầu tự ra bài tập

- Thực trạng của việc sử dụng internet trong quá trình học tập

Có 92,8% học sinh khẳng định có dùng internet, và phương tiện truy cập chủ yếu là điện thoại (60,2%) Trong số đó có 47,6% cho biết chỉ thỉnh thoảng mới truy cập vì mục đích học tập, đại đa số thời gian truy cập để dùng mạng xã

Trang 7

hội Phần lớn cũng khẳng định ít tìm kiếm thông tin trong sách giấy vì muốn tìm thông tin thì đã có mạng internet

- Khả năng giải bài tập biện luận este (bài tập kiểu lý thuyết, không có yếu tố tính toán)

Qua thực tế giảng dạy cũng như kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn bài tập dạng biện luận este đều được học sinh nhận xét là khó (87,5%) Học sinh chỉ làm được ở cấp độ dễ, các bài tập phức tạp hơn gây ra không ít khó khăn cho các em Đặc điểm của các bài tập biện luận este là rất ít nằm ở mức độ nhận biết, các bài tập dễ ít nhất cũng là mức độ thông hiểu, đa số là vận dụng Trong đề tài này, chúng tôi không nhấn mạnh đến các bài tập nặng tính toán, mà xây dựng hệ thống các bài tập thiên về tư duy lí thuyết, mang nhiều bản chất hoá học bằng sự hướng dẫn của giáo viên và sự cộng tác của các học sinh

2 Đánh giá thực trạng

a Ưu điểm

Đa số đã có ý thức về việc tự học ở nhà, lo lắng cho kì thi tốt nghiệp THPT

QG Về cơ bản, nhiều gia đình đã đầu tư hệ thống internet và các phương tiện hỗ trợ cho con em mình học tập

Học sinh lo lắng và chú trọng đến bài tập lý thuyết etse – lipit vì tầm quan trọng của kiến thức trong đề thi và cả trong đời sống

b Nhược điểm

Đa số học sinh chưa biết cách chắt lọc thông tin cũng như truy cập internet

để khai thác nguồn tài liệu phù hợp Hầu hết các em chưa thực sự chủ động trong quá trình tự học dẫn đến gặp khó khăn trong ghi nhớ kiến thức Việc truy cập internet chủ yếu được thực hiện bằng điện thoại rất dễ gây mỏi mắt và phụ huynh khó quản lí, dẫn đến các em mất tập trung Chưa kể học sinh thường phụ thuộc đề bài tập mà giáo viên ra về nhà, lại sử dụng internet để tìm kiếm lời giải hoặc nhờ bạn bè giải rồi tham khảo khi bản thân chưa có những suy nghĩ kĩ càng cho bài tập được giao dẫn đến khi đọc lời giải thì hiểu nhưng sẽ quên rất nhanh sau một thời gian ngắn Quá trình này lặp đi lặp lại nhiều lần làm cho lòng kiên trì của học sinh bị giảm đi, kết quả học tập khó cả thiện

Phần biện luận etse là một phần khó, đòi hỏi tư duy logic và hệ thống, học sinh nhanh nản nên hiệu quả làm bài chưa cao

3 Các giải pháp

a Phương pháp giải bài tập lý thuyết este theo các mức độ nhận thức

Để giải quyết tốt bài tập biện luận etse, học sinh cần qua các bước

+ Nắm vững kiến thức cơ bản về este – lipit

+ Tìm “nút thắt” của bài và tiến hành “gỡ nút thắt” đó

+ Kết nối hệ thống kiến thức cơ bản để giải quyết các ý còn lại của bài

+ Giải bài tập vào vở cẩn thận, rút kinh nghiệm

+ Tìm cách mở rộng hoặc phát triển bài tập: Xây dựng các bài tập tương tự hoặc thêm “nút thắt” mới để nâng cao bài tập cũ thành bài tập mới

Trong quá trình luyện tập, cần đi theo một hệ thống bài tập từ dễ đến khó

để đảm bảo nền tảng kiến thức vững chắc

Trang 8

Trong các khâu, học sinh đang yếu nhất ở khâu cuối cùng, thậm chí, trong bối cảnh thi trắc nghiệm, nhiều học sinh còn coi nhẹ khâu thứ 4 nên kiến thức đến với các em nhanh nhưng cũng “ra đi” nhanh không kém

Ví dụ mẫu:

Bài tập 1: (Nhận biết)

Etyl axetat có công thức cấu tạo là

A CH3COOC2H5 B C2H5COOCH3 C HCOOC2H5 D CH3COOCH3 Phương pháp giải quyết:

Đây là bài tập mức độ dễ (nhận biết), tuy nhiên, không phải chỉ có chọn ngay đáp án (A) là xong GV sẽ yêu cầu học sinh nhắc lại các kiến thức

- Cách gọi tên este

- Tên các gốc hidrocacbon thường gặp

- Tên các axit cacboxylic thường gặp

- Tự xây dựng 10 câu hỏi tương tự như bài tập 1

Sau các yêu cầu này, những học sinh còn thấy khó khăn khi đưa ra câu trả lời sẽ biết làm thế nào để khắc phục khó khăn đó

Phần xây dựng câu hỏi tôi sẽ đề cập cách làm ở phần tiếp theo

Bài tập 2: mức độ thông hiểu

Este nào sau đây khi xà phòng hoá bởi dung dịch NaOH không tạo ra ancol?

Phương pháp giải quyết:

- Hãy viết phương trình hoá học khi xà phòng hoá các este nói trên trong dung dịch NaOH? (đến đây là đã chọn được đáp án, tất nhiên, học sinh hiểu bài nhìn đáp án sẽ chọn được ngay)

- Hãy viết các PTHH xà phòng hoá các este đơn chức có dạng như sau

Sau khi học sinh viết các PTHH, GV hướng dẫn HS tổng quát lại:

Với các este đơn chức:

- COO-Cno + NaOH ® - COONa + ancol

-COO-CH= + NaOH ® - COONa + - CHO (anđehit)

-COOC= + NaOH ® -COONa + -C=O (xeton)

-COOCvòng benzen + NaOH ® -COONa + -Cvbz-Ona (muối phenolat) + H2O

Như vậy vấn đề ở đây không dừng lại ở việc các em có làm được bài tập cụ thể nào đó hay không mà còn hướng dẫn các em tổng quát kiến thức để có thể làm chính xác tất cả các bài tập tương tự

Bài tập 3: (Vận dụng thấp)

Trang 9

Xà phòng hoá hoàn toàn một este đơn chức X được muối của axit cacboxylic Y và ancol Z Oxi hoá không hoàn toàn Z bằng một phản ứng có thể tạo ra Y X có thể là

C CH3COOCH=CH2 D C2H5COOCH3

Rõ ràng để giải quyết bài tập 3 này, HS cần vận dụng các kiến thức phần ancol, axit cacboxylic mới giải quyết được Có hai mức độ, nếu học sinh có học lực chưa tốt, các em sẽ lần lượt xét từng este, tuy nhiên, cũng chưa hẳn đã tìm ra đáp án vì do lỗi kiến thức nền tảng chưa ổn Với học sinh nắm vững kiến thức thì bài tập này cũng không làm khó các em Khi dạy, GV cần yêu cầu học sinh ôn tập lại các kiến thức liên quan: đặc điểm của este khi thuỷ phân có thể tạo ancol (loại C), vì oxi hoá Z tạo Y nên Y và Z có cùng C => Đáp án B Sau đó, HS sẽ viết lại các PTHH để ôn tập và ghi nhớ

tử cacbon bằng số nguyên tử oxi, E và Z có cùng số nguyên tử cacbon, ME

< MF < 175 Cho các phát biểu sau:

(a) Có hai công thức cấu tạo của F thỏa mãn sơ đồ trên

(b) Hai chất E và F có cùng công thức đơn giản nhất

(c) Đốt cháy hoàn toàn Z, thu được Na2CO3, CO2 và H2O

(d) Từ X điều chế trực tiếp được CH3COOH

(e) Nhiệt độ sôi của T cao hơn nhiệt độ sôi của C2H5OH

Số phát biểu đúng là

A 2 B 4 C 1 D 3

Hướng dẫn phương pháp tiếp cận:

Xác định “nút thắt”: “Nút thắt của bài toán là “E và F là các hợp chất hữu

cơ no, mạch hở, chỉ chứa nhóm chức este có số nguyên tử C bằng số nguyên tử

O, ME < MF < 175”

Câu hỏi gợi ý:

1 Viết công thức tổng quát của este no, mạch hở? (CnH2n+2-2xO2x)

2 Từ dữ kiện của “nút thắt”, suy ra CTPT E, F? (n = 2x => CTPT của E, F có dạng CnHn+2On với n < 6, n chẵn => n = 2, 4 => E là C2H4O2 và F là C4H6O4)

3 Ôn tập lại các dạng đồng phân của este 2 chức và viết PTHH tổng quát của các dạng đó?

Các dạng đồng phân của este 2 chức: R1COOROOCR2; R1OOCRCOOR2,

R1COORCOOR2

R1COOROOCR2 + 2NaOH ® R1COONa + R(OH)2 + R2COONa

R1OOCRCOOR2 + 2NaOH ® R1OH + R(COONa)2 + R2OH

R1COORCOOR2 + 2NaOH ® R1COONa + HO-R-COONa + R2OH

4 Hoàn thành các PTHH, thay các chữ cái thành các chất cụ thể?

Trang 10

Sau khi làm gợi ý thứ 3, học sinh sẽ nhận ra

Từ sơ đồ phản ứng, suy ra Y là muối , X là ancol, Z là muối hai chức

E: HCOOCH3 => X là CH3OH, Z là NaOOC-COONa, T là HCOOH

Các PTHH

(2) CH3OOC-COOCH3 + 2NaOH → 2CH3OH + NaOOC-COONa (3) HCOONa + HCl → HCOOH + NaCl

5 Kiểm tra các phát biểu và lựa chọn phát biểu đúng, sai, giải thích?

Kể cả khi đã hoàn thành được 4 gợi ý ở trên, HS vẫn cần nhiều kiến thức liên quan để giải quyết triệt để bài tập 4 này Để hoàn thành, HS cần ôn tập kiến thức tổng hợp của hoá học hữu cơ

- Chỉ có 1 công thức thoả mãn F => (a) sai

- E và F không cùng CTĐGN => (b) sai

- Z không chứa H nên đốt cháy Z không tạo H2O => (c) sai

- CH3OH + CO → CH3COOH, là phương pháp hiện đại nhất để sản xuất axit axetic hiện nay => (d) đúng Ý này HS rất dễ sai sót nếu không nắm vững kiến thức về điều chế axit

- T là HCOOH, do khả năng tạo liên kết H bền hơn và nhiều hơn nên có nhiệt độ sôi cao hơn C2H5OH => (e) đúng Ý này cũng sẽ làm học sinh lúng túng khi không nắm vững nguyên nhân vì sao axit có nhiệt độ sôi cao hơn ancol tương ứng

hệ thống bài tập biện luận theo hình thức tư duy lí thuyết, không nhấn mạnh số liệu tính toán phức tạp, phù hợp với xu hướng dạy học sát với bản chất hoá học

mà hiện nay xã hội đang mong muốn hướng đến

Chẳng hạn, học sinh trong lớp sẽ được chia thành 4 nhóm: Nhóm mức độ tối đa 6 điểm (tạm gọi nhóm 1); nhóm mức độ tối đa 8 điểm (nhóm 2), nhóm mức

độ tối đa 9 điểm (nhóm 3), nhóm mức độ phấn đấu 10 điểm (nhóm 4) Bốn nhóm này chia để giao các bài tập ứng với 4 mức độ nhận thức: Biết, hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao Mỗi em ở nhóm 1 và 2 sẽ tự tạo ra 10 bài tập tương tự bài tập mẫu cho sẵn Mỗi em ở nhóm 3 sẽ tạo ra 5 bài theo mẫu; mỗi em ở nhóm 4 sẽ tự

ra 3 bài theo mẫu

Bài tập mẫu nhóm 1:

Câu 1.1 Metyl fomat có công thức là

A HCOOC2H5 B CH3COOCH3 C HCOOCH3 D CH3COOC2H5 Yêu cầu đề: Cho tên gọi của este, xác định công thức cấu tạo hoặc công thức phân

tử của este đó

Câu 1.2 Tên gọi của CH3COOCH3 là

Trang 11

A metyl axetat B etyl axetat C metyl propionat D metyl fomat Yêu cầu đề: Cho CTCT của este, gọi tên este đó

Câu 1.3 X là este có mùi thơm của chuối chín X là

A benzyl axetat B etyl propionat C isoamyl axetat D phenyl axetat

Yêu cầu đề: Cho tính chất vật lí của este, xác định: tên gọi, công thức phân tử hoặc công thức cấu tạo của este đó

Câu 1.4 X là este dùng để sản xuất thuỷ tinh hữu cơ X là

A etyl axetat B metyl oxalat C metyl metacrylat D Metyl fomat Yêu cầu đề: Cho ứng dụng hoặc đặc điểm của este, tìm tên gọi, CTPT, CTCT của este tương ứng

Câu 1.5 Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra ancol etylic?

A CH3COOCH3 B CH3COOC3H7 C HCOOC2H5 D HCOOCH3 Yêu cầu đề: Cho sản phẩm của phản ứng hoá học quen thuộc, tìm este (yêu cầu chỉ lấy các este no, đơn chức, mạch hở)

Câu 1.6 Có bao nhiêu este có công thức phân tử C3H6O2?

Yêu cầu đề: Cho công thức phân tử, tìm số đồng phân (chỉ sử dụng các CTPT có

số C không quá 4)

Câu 1.7 Phát biểu nào sau đây là đúng?

A Ở điều kiện thường, este có thể là chất khí

B Este đều tan tốt trong nước

C Đa số este đều độc

D Este tạo liên kết hidro với nước rất yếu

Yêu cầu đề: Câu hỏi đúng/sai với các ý đơn giản có sẵn trong sách giáo khoa hoặc

dễ dàng kết luận được trong phần este, lipit

Câu 1.8 Tristearin có công thức là

A (CH3COO)3C3H5 B.(C17H33COO)3C3H5

C (C15H31COO)3C3H5 D (C17H35COO)3C3H5

Yêu cầu đề: Cho tên chất béo tìm công thức hoặc M, hoặc cho công thức, gọi tên chất béo

Câu 1.9 Chất béo là trieste của axit béo với

A etylen glicol B glixerol C etanol D phenol

Yêu cầu đề: Điền khuyết để hoàn thành một khái niệm hoặc một mệnh đề đúng Câu 1.10 Công thức nào sau đây có thể là công thức của este no, đơn chức, mạch hở?

A CnH2nOn B CnH2n-2O2 C CnH2n+2O2 D CnH2nO

Yêu cầu đề: Nhận ra một số công thức của este thường gặp, có thể là công thức

cụ thể hoặc dạng tổng quát

Giả sử nhóm 1 có 10 em, khi đó với 10 câu hỏi như thế này làm mẫu, mỗi em sẽ xây dựng 10 câu tương tự thì tổng số câu hỏi chúng ta có được là 100 câu Việc mỗi em (hoặc nhóm 2 em) cùng xây dựng bộ câu hỏi từ một mẫu ban đầu nhằm tránh sự trùng lặp, gây mất công kiểm tra tuyển chọn, mặt khác, các em không copy lẫn nhau trong quá trình thực hiện

Bài tập mẫu nhóm 2:

Câu 2.1 Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra anđehit?

Trang 12

A HCOOC2H5 B CH3COOCH=CH2 C CH3COOCH3 D CH2=CHCOOCH3

So với nhóm 1 thì nhóm 2 có học lực tốt hơn, phần bài tập được giao cũng khó hơn, tuy nhiên cũng đang ở mức độ thông hiểu Câu 2.1 đánh giá mức độ hiểu về tính chất hoá học của este: cấu tạo quyết định tính chất

Yêu cầu đề: Tìm sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá este, nhưng este ở mức độ này có thể cho sản phẩm là andehit, muối phenolat, xeton hoặc hỏi về bậc ancol sinh ra

Câu 2.2 Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo của este C4H6O2 mà khi xà phòng hoá sinh ra andehit?

lại thu được chất Y Chất X có thể là:

Yêu cầu đề: Khai thác tính chất hoá học của este và một số chất liên quan

Câu 2.4 Khi đốt cháy hoàn toàn một este no, đơn chức thì số mol CO2 sinh ra bằng số mol O2 đã phản ứng Tên gọi của este là:

A metyl fomiat B etyl axetat C propyl axetat D metyl axetat

Yêu cầu đề: Mối quan hệ giữa số mol CO2, H2O và liên kết pi trong phân tử este trong phản ứng đốt cháy

Câu 2.5 Hợp chất hữu cơ mạch hở X có công thức phân tử C6H10O4 Thủy phân

X tạo ra hai ancol đơn chức có số nguyên tử cacbon trong phân tử gấp đôi nhau Công thức của X là:

A (1), (2), (3) B (1), (3), (4) C (2), (3), (5) D (3), (4), (5)

Yêu cầu đề: Bài tập đếm mức độ từ 3-5 este cùng thoả mãn một điều kiện nào đó Câu 2.8 Số trieste khi thủy phân đều thu được sản phẩm gồm glixerol, axit CH3COOH và axit C2H5COOH là:

Tìm số đồng phân của trieste thoả mãn điều kiện cho trước

Trang 13

Bài tập mẫu nhóm 3

Câu 3.1 Cho các phát biểu sau:

(1) Chất béo được gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol

(2) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực

(3) Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch (4) Tristearin, triolein có công thức lần lượt là: (C17H33COO)3C3H5, (C17H35COO)3C3H5

A CH2=CH-COONa, HCOONa và CHºC-COONa

B CH3-COONa, HCOONa và CH3-CH=CH-COONa

C HCOONa, CHºC-COONa và CH3-CH2-COONa

D CH2=CH-COONa, CH3-CH2-COONa và HCOONa

Trang 14

Yêu cầu đề: Tìm số đồng phân hoặc công thức este đa chức dựa vào sản phẩm phản ứng xà phòng hoá

Hướng dẫn giải: Tính được độ bất bão hoà a = 4 => có 1 gốc axit không no chứa một C=C Gọi 3 gốc muối là R, R’, R’’ thì số C trong 3 gốc muối là 4, giả sử R không no thì số C là 2 hoặc 3 => bộ các gốc thoả mãn (H-; CH3-, C3H5-), (H-, C2H5-; C2H3-); Chọn D

Câu 3.5 Este X có công thức phân tử C6H10O4 Xà phòng hóa hoàn toàn X bằng dung dịch NaOH, thu được ba chất hữu cơ Y, Z, T Biết Y tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam Nung nóng Z với hỗn hợp rắn gồm NaOH và CaO, thu được CH4 Phát biểu nào sau đây sai?

A X có hai công thức cấu tạo phù hợp

B Y có mạch cacbon phân nhánh

C T có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc

D Z không làm mất màu dung dịch brom

Yêu cầu đề: Thiết kế các bài tập về tính chất hoá học của este hai chức no, mạch

hở

Hướng dẫn giải:

Y tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam nên Y là ancol 2 chức =>

X có dạng RCOOR’OOCR’’

Do Z phản ứng có CH4 nên Z chứa thành phần CH3COONa

Vậy X là HCOOC3H6OOCCH3 có 2 công thức là HCOOCH(CH3)CH2OOCCH3 hoặc HCOOCH2CH(CH3)OOCCH3 => A đúng

Y là C3H6(OH)3 không nhánh => B sai (là đáp án)

Cho các phát biểu sau:

(a) Có hai công thức cấu tạo của E thỏa mãn sơ đồ trên

(b) Trong phân tử Z và T đều không có liên kết pi

(c) Chất F được dùng để điều chế khí CO trong phòng thí nghiệm

(d) 1 mol chất T phản ứng với kim loại Na dư, thu được tối đa 1 mol H2

(e) Nhiệt độ sôi của F cao hơn nhiệt độ sôi của Z

Trang 15

=> Z là CH3OH; X là HCOONa; Y là HO-CH2COONa; T là HO-CH2COOH

=> (a) sai vì chỉ có 1 CTCT thoả mãn E

(b) sai vì Z không chứa liên kết pi nhưng T có 1 liên kết pi

(c) đúng vì HCOOH &3+(4 đặ5,670⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯2 CO + H2O

(d) đúng vì HO-CH2COOH + 2Na ® NaO-CH2COONa + H2

(e) đúng, nhiệt độ sôi của axit HCOOH cao hơn CH3OH

Vậy chọn đáp án D

Câu 4.2 Chất hữu cơ X mạch hở có công thức phân tử C7H8O4 Thủy phân hoàn toàn X trong dung dịch NaOH, thu được muối Y và hỗn hợp hai chất hữu cơ đơn chức là Z và T có cùng số nguyên tử hiđro (MZ < MT) Axit hóa Y thu được hợp chất hữu cơ E đa chức Cho các phát biểu sau đây:

(1) Đề hiđrat hóa Z (xúc tác H2SO4 đặc, 1700C), thu được anken

(2) Nhiệt độ sôi của chất T cao hơn nhiệt độ sôi của etanol

(3) Phân tử chất E có số nguyên tử hiđro bằng số nguyên tử oxi

(4) X có hai công thức cấu tạo thoả mãn

Câu 4.3 Hợp chất X (CnH10O5) có vòng benzen và nhóm chức este Trong phân

tử X, phần trăm khối lượng của oxi lớn hơn 29% Lấy 1 mol X tác dụng hết với dung dịch NaOH dư, sản phẩm hữu cơ thu được chỉ là 2 mol chất Y Cho các phát biểu sau:

(a) Chất X có ba loại nhóm chức

(b) Chất X làm quỳ tím ẩm chuyển sang màu đỏ

(c) Số mol NaOH đã tham gia phản ứng là 4 mol

(d) Khi cho 1 mol X tác dụng hết với NaHCO3 (trong dung dịch) thu được 1 mol khí

(e) 1 mol chất Y tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 2 mol HCl

Trang 16

(g) X có 2 công thức cấu tạo

Số phát biểu đúng là

Hướng dẫn giải

Vì phần trăm khối lượng của oxi lớn hơn 29% n < 15,48

Khi 1 mol X tác dụng với NaOH thu được 2 mol Y và trong X chứa vòng benzen nên trong Y có số nguyên tử C 7 và số C trong X phải chẵn n = 14

Công thức phân tử của X là C14H10O5

Từ đó thấy (a) đúng, (b) đúng, (c) đúng; (d) đúng; (e) đúng; (g) sai

=> chọn C

Đây là các bài tập biện luận công thức các chất hữu cơ ở mức độ vận dụng cao mà không phải là bài tập cần tính toán phức tạp Yêu cầu của loại bài này là

mô tả tính chất qua các quá trình được mã hoá, bằng suy luận để tìm ra công thức,

từ tính chất hoá học của các chất đã tìm được, chọn phát biểu đúng / sai

Sau khi giáo viên chia nhóm, giao bài tập mẫu và hướng dẫn giải cũng như hướng dẫn về việc triển khai các bài tập mới từ bài tập mẫu thì các nhóm học sinh

sẽ thực hiện yêu cầu “tự ra bài tập”, gửi cho giáo viên qua email, facebook hoặc zalo

c Tổ chức cho học sinh tự phản biện lẫn nhau đối với hệ thống bài tập vừa xây dựng

Giáo viên tổ chức tập huấn cho học sinh trong lớp thử nghiệm về việc sử dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của công việc hiện tại (Chủ yếu là các thao tác đánh công thức, đánh dấu màu lỗi sai, sửa sai…, dùng phần mềm Mathtype…) Giáo viên cũng quy định cỡ cỡ và tên file khi gửi mail

Sau khi nhận bài làm của học sinh qua email, giáo viên chuyển tiếp mail cho các thành viên trong cùng nhóm Ví dụ nhóm có 4 em thì bài của em thứ nhất chuyển cho em thứ 2, bài của em thứ 2 chuyển cho em thứ 3, bài em thứ 3 chuyển cho em thứ 4, em thứ 1 nhận bài em thứ 4 Mỗi thành viên sau khi nhận mail sẽ giải chi tiết các bài được nhận (đánh máy), đồng thời phát hiện các lỗi nếu có, sau

đó gửi trực tiếp bài giải qua giáo viên

Để mọi thao tác đồng bộ, cần có quy định về thời gian làm việc và có điểm khuyến khích cho học sinh

Giáo viên nhận mail lần 2, kiểm tra các lỗi nếu có, thiết kế thành một file hoàn chỉnh gửi các thành viên trong nhóm, các thành viên cùng làm bài (không cần giải chi tiết) và phản hồi cho giáo viên nếu vẫn còn sai sót

Þ

Þ

Trang 17

d Giáo viên chuẩn hoá lại bài tập và chuyển giao nhiệm vụ học tập lần 1 cho cả lớp

Sau khi các nhóm đã hoàn thành sản phẩm của nhóm mình, giáo viên tổng hợp thành file lớn, gửi cả lớp cùng làm bài, đồng thời dùng cho các lớp khác trong

và ngoài trường Tiếp tục nhận phản hồi để hoàn chỉnh hệ thống

e Hướng dẫn học sinh phản hồi lời giải qua giáo viên – giáo viên chuẩn hoá lời giải – chuyển giao nhiệm vụ lần 2

Sau khi nhận nhiệm vụ giải hệ thống các bài tập được giao theo mức độ, giáo viên khuyến khích học sinh dùng nhiều kênh thông tin cùng trao đổi về lời giải, về độ chính xác cũng như các phương pháp giải khác nhau; hướng mở rộng của bài toán Giáo viên tiếp tục cung cấp file lời giải chi tiết của các nhóm để cùng tham khảo đồng thời khuyến khích học sinh tiếp tục gửi phản hồi nếu có thêm những lời giải hay, độc đáo

Nhiệm vụ tiếp theo sau khi hoàn thành hệ thống bài tập chính là làm bài kiểm tra Có thể sử dụng nhiều hình thức để kiểm tra học sinh, tuy nhiên, với đề tài này nhấn mạnh về phương pháp hướng dẫn học sinh tự học nên tôi đã dùng shub classroom để học sinh vào làm bài trắc nghiệm 30 phút trên máy tính lúc 5h30p sáng sớm (đảm bảo mạng ổn định, cũng là giờ học sinh dậy để học sáng,

có thông báo trước với phụ huynh, không ảnh hưởng đến thời gian học thêm của

cá nhân nếu có) Đề kiểm tra được thiết kế từ ngân hàng đề các em vừa tự xây dựng, tuy nhiên có chỉnh sửa để đảm bảo khách quan Đề kiểm tra gồm 20 câu (40% biết, 30% hiểu; 20% vận dụng và 10% vận dụng cao)

III THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Phương pháp hướng dẫn tự học này bản thân tôi đã thực hiện ở nhiều khoá học sinh khác nhau Hiện nay lại càng dễ thực hiện nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và sự phát triển kinh tế của nhân dân trên địa bàn Phương pháp cũng thực sự cần thiết, góp phần định hướng học tập đúng đắn cho học sinh trong giai đoạn bùng nổ thông tin dẫn đến “loạn” thông tin như hiện nay; là một trong những hướng đi giúp cho học sinh sử dụng các phương tiện và internet đúng mục đích để ngày càng tiến bộ; xa hơn nữa chính là phát triển tư duy phản biện và ý chí tự lập cho thế hệ trẻ

Các giải pháp đã trình bày ở trên được áp dụng cho học sinh lớp 12 tại trường tôi, sản phẩm thu được đã kiểm định ở một số đơn vị THPT trên địa bàn tỉnh và nhận được nhiều phản hồi tích cực

Sản phẩm thu được

Nhóm 1

Đề bài từ mẫu câu 1.1

Câu 1 Công thức cấu tạo thu gọn của etyl axetat là

Trang 18

Đề bài từ mẫu câu 1.2

Câu 1 Chất X có công thức cấu tạo CH2=CHCOOCH3 Tên gọi của X là

A metyl acrylat B etyl axetat C propyl fomat D metyl axetat

Câu 2 Chất X có công thức cấu tạo thu gọn là HCOOCH3 Tên gọi của X là :

A metyl axetat B etyl fomat C metyl fomat D etyl axetat

Câu 3 Hợp chất X có công thức cấu tạo: CH3OOCCH2CH3 Tên gọi của X là

A etyl axetat B metyl axetat C metyl propionat D propyl axetat

Câu 4 Tên gọi của CH3COOC6H5 là

A benzyl axetat B phenyl axetat C metyl axetat D etyl axetat

Câu 5 Chất X có công thức cấu tạo HCOOCH3 Tên gọi của X là

A metyl axetat B etyl axetat C metyl fomat D metyl acrylat

Câu 6 Chất X có công thức cấu tạo CH3COOCH3 Tên gọi của X là

A metyl acrylat B etyl axetat C propyl fomat D metyl axetat

Câu 7 Chất X có công thức cấu tạo C6H5COOCH3 Tên gọi của X là

A metyl benzoat B metyl axetat C phenyl fomat D phenyl axetat

Câu 8 Chất X có công thức cấu tạo CH2=C-(CH3) COOCH3 Tên gọi của X là

A metyl acrylat B metyl metacrylat C propyl acrylat D metyl axetat

Câu 9 Chất X có công thức cấu tạo CH2=CHCOOCH=CH2 Tên gọi của X là

A vinyl acrylat B etyl crylat

C vinyl propionat D metyl metacrylat

Câu 10 Chất béo X có công thức (C15H31COO)3C3H5 Tên gọi của X là

Trang 19

A tristearin B tripanmitin C triolein D trilinolein

Đề bài từ mẫu 1.3

Câu 1 Este nào sau đây có mùi dứa chín?

A etyl isovalerat B etyl butirat C benzyl axetat D isoamyl axetat

Câu 2 Este nào sau đây có mùi dứa chín?

C CH3CH2CH2COOCH3 D CH3COOCH2CH2CH(CH3)2

Câu 3 Este nào sau đây có mùi dứa chín?

A etyl axetat B etyl propionat C benzyl axetat D propyl axetat

Câu 4 Trong số các este sau, este có mùi chuối chín là

A Metyl axetat B Isoamyl axetat C Etyl fomiat D Amyl propionat

Câu 5 Este nào sau đây có mùi hoa hồng?

A geranyl axetat B etyl butirat C benzyl axetat D isoamyl axetat

Câu 6 Este X có mùi thơm của chuối chín Công thức phân tử của X là

A C4H8O2 B C5H10O2 C C6H12O2 D C7H14O2

Câu 7 Este X có mùi thơm của hoa nhài X có công thức phân tử là

A C8H10O2 B C8H8O2 C C9H10O2 D C9H12O2

Câu 8 Este X có mùi thơm của hoa nhài X có công thức phân tử là

Câu 9 X là chất béo ở trạng thái rắn trong điều kiện thường X có thể là

A Triolein B Tristearin C Trilinolein D Trilinolenin

Câu 10 X là chất béo lỏng trong điều kiện thường X có thể là

A (C17H33COO)3C3H5 B (C15H31COO)3C3H5

C (C17H35COO)3C3H5 D (C17H35COO)2C3H5(OOCC15H31)

Đề bài từ bài mẫu 1.4

Câu 1 X là este dùng để sản xuất thuỷ tinh hữu cơ Công thức phân tử của X là

A C3H4O2 B C4H8O2 C C5H8O2 D C5H10O2

Câu 2 Este nào sau đây là este no, mạch hở, đơn chức?

A metyl axetat B vinyl fomat C phenyl axetat D benzyl axetat

Câu 3 Este nào sau đây là este đơn chức, mạch hở, có 1 liên kết C=C?

A metyl axetat B vinyl fomat C phenyl axetat D benzyl axetat

Câu 4 Este nào sau đây chứa vòng benzen trong phân tử?

A metyl axetat B vinyl fomat C anlyl axetat D benzyl axetat

Câu 5 Este nào sau đây có mạch phân nhánh?

A etyl axetat B metyl oxalat C metyl metacrylat D metyl fomat

Câu 6 Este nào sau đây được tạo thành từ axit cacboxylic no?

A metyl axetat B metyl acrylat C metyl benzoat D etyl acrylat

Câu 7 Este vinyl axetat được dùng trong công nghiệp sản xuất keo dán Công

thức phân tử của vinyl axetat là

A C3H4O2 B C4H6O2 C C5H8O2 D C4H8O2

Câu 8 Trong công nghiệp, etyl axetat được dùng để làm dung môi pha sơn hoặc

hoà tan một số chất hữu cơ Công thức phân tử của etyl axetat là

A C3H4O2 B C4H8O2 C C5H8O2 D C5H10O2

Trang 20

Câu 9 Este nào sau đây có gốc ancol không no?

A metyl axetat B metyl fomat C anlyl axetat D benzyl axetat

Câu 10 Este nào sau đây là este của phenol?

A metyl axetat B vinyl fomat C phenyl axetat D benzyl axetat

Đề bài từ bài mẫu 1.5

Câu 1 Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra ancol etylic?

A etyl axetat B metyl oxalat C metyl metacrylat D metyl fomat

Câu 2 Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra ancol metylic?

A metyl axetat B vinyl fomat C phenyl axetat D benzyl axetat

Câu 3 Este nào sau đây khi xà phòng hoá tạo ra propan-1-ol?

A HCOOCH3 B C2H5COOCH3 C CH3COOCH3 D C2H3COOCH3

Câu 8 Este nào sau đây khi xà phòng hoá bởi dung dịch NaOH tạo thành natri

propionat?

A C2H5COOCH3 B HCOOCH3 C CH3COOCH3 D C2H3COOCH3

Câu 9 Este nào sau đây khi xà phòng hoá bởi dung dịch NaOH tạo thành natri

fomat?

A HCOOCH3 B C2H5COOCH3 C CH3COOCH3 D C2H3COOCH3

Câu 10 Este nào sau đây khi xà phòng hoá bới dung dịch NaOH không tạo thành

Trang 21

Câu 1 Phát biểu nào sau đây là đúng?

A Ở điều kiện thường, este là chất lỏng hoặc rắn

B Este đều tan tốt trong nước

C Đa số este đều độc

D Este tạo liên kết hidro với nước rất bền

Câu 2 Phát biểu nào sau đây là đúng?

A Chất béo luôn ở trạng thái lỏng trong điều kiện thường

B Chất béo là thành phần cấu tạo chính của màng tế bào

C Chất béo có thể dùng để sản xuất xà phòng

D Dầu bôi trơn là một loại chất béo

Câu 3 Phát biểu nào sau đây là đúng?

A Este no mạch hở luôn có 2 nguyên tử O trong phân tử

B Este rất ít tan trong nước

C Este rất ít tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực

D Este có mùi thơm đều rất độc

Câu 4 Phát biểu nào sau đây là đúng?

A Phản ứng xà phòng hoá este là phản ứng thuận nghịch

B Có thể điều chế trực tiếp tất cả các este từ ancol và axit tương ứng

C Metyl axetat là nguyên liệu để sản xuất thuỷ tinh hữu cơ

D Este có thể là dung môi để hoà tan một số chất hữu cơ khác

Câu 5 Phát biểu nào sau đây là đúng?

A Dầu mỡ sau khi chiên rán có thể dùng để tái chế thành nhiên liệu

B Dầu mỡ để lâu trong không khí bị ôi thiu do hiện tượng thuỷ phân

C Chất béo như dầu thực vật ở trạng thái lỏng vì chứa nhiều gốc axit béo no

D Một số este được sử dụng để tạo mùi hương cho thực phẩm

Câu 6 Phát biểu nào sau đây là đúng?

A Etyl butirat có mùi thơm của dứa

B Benzyl axetat có mùi thơm chủa chuối chín

C Isoamyl axetat có mùi thơm của hoa nhài

D Etyl propionat có mùi thơm của hoa hồng

Câu 7 Phát biểu nào sau đây là đúng?

A Các trieste là chất béo

Từ khóa » C4h6o4 + 2naoh Y Z T