SM Entertainment – Wikipedia Tiếng Việt

SM Entertainment Co., Ltd.
Logo được sử dụng từ tháng 11 năm 2017.
Tên bản ngữ에스.엠. 엔터테인먼트SM 엔터테인먼트
Tên cũSM Studio (1989–1995)
Loại hìnhĐại chúng
Mã niêm yếtKRX: 041510
Ngành nghề
  • Giải trí
  • Sản xuất
  • Bán lẻ
  • Du lịch
Lĩnh vực hoạt động
  • K-pop
  • R&B
  • Pop
  • Hip hop
  • Electropop
  • EDM
  • Experimental
Thành lập14 tháng 2 năm 1989; 35 năm trước (1989-02-14)(với tên gọi SM Studio)14 tháng 2 năm 1995; 29 năm trước (1995-02-14)(với tên gọi SM Entertainment)
Người sáng lậpLee Soo-man
Trụ sở chínhSeongsu-dong, Seongdong-gu, Seoul, Hàn Quốc
Khu vực hoạt độngToàn cầu
Thành viên chủ chốtJang Cheol-hyuk (CEO)Lee Sung-soo (COO)Tak Young-joon (CAO)
Dịch vụ
  • Phân phối âm nhạc
  • Cấp phép
  • Xuất bản
Doanh thuTăng 555.01 triệu USD (2019)
Lãi thựcTăng 44 triệu USD (2018)
Chủ sở hữu[1]
  • Lee Soo-man – 18.73%
  • Korea Investment Management – 4.45%
  • National Pension Service – 3.68%
  • Alibaba – 3.71%
  • Khác – 69.43%
Số nhân viên486 (2019)
Chi nhánh
  • SM F&B Development (2008)
  • SM Amusement (2008)
  • SM True Co., Ltd (2011)
  • Dream Maker Entertainment (2012)
  • SM Entertainment Beijing Co., Ltd (2012)
  • SM Mobile Communications (2015)
  • galaxiaSM (kể từ 2015)
  • ESteem Entertainment (kể từ 2015)
  • Mystic Story (kể từ 2017)
  • SM Planner (2017)
  • everysing (2017)
  • KEYEAST (kể từ 2018)
  • Million Market (kể từ 2018)
Công ty con
  • SM Culture & Contents (kể từ 2012)
  • Woollim Entertainment (kể từ 2013)
  • Baljunso (kể từ 2014)
  • Label SJ (2015)
  • ScreaM Records (2016)
  • SM Life Design Group (kể từ 2018)
  • Label V (kể từ 2019)[2]
  • SM Classics (kể từ 2020)
Websitesmentertainment.comsmtown.com

SM Entertainment Co., Ltd. (Tiếng Hàn: SM엔터테인먼트) là một công ty giải trí của Hàn Quốc, do Lee Soo-man sáng lập vào ngày 14 tháng 2 năm 1995.[3][4] Công ty hoạt động với tư cách là một hãng thu âm, công ty tài năng, công ty sản xuất âm nhạc, công ty tổ chức sự kiện và sản xuất buổi hòa nhạc và nhà xuất bản âm nhạc. SM Entertainment được biết đến vì là công ty tiên phong trong việc quảng bá K-pop trên toàn thế giới,[5] tạo ra một làn sóng mới có tên là "Làn sóng Hàn Quốc".[6]

SM hiện đang quản lý các nghệ sĩ K-pop như TVXQ!, Super Junior, Girls' Generation, J-Min, Shinee, Zhou Mi, EXO, Red Velvet, NCT, SuperM, aespa, GOT The Beat và RIIZE. Trước đó SM đã từng quản lý các nhóm H.O.T, S.E.S., Shinhwa, Fly to the Sky, TraxX, Jang Na-ra, The Grace, f(x) và Henry Lau. SM cũng quản lý các diễn viên bao gồm Kim Min-jong, Lee Jae-ryong, Yoo Ho-jeong, Ki Do-hun và từng quản lý Lee Yeon-hee, Go Ara. Tại Nhật Bản, SM Entertainment với Avex Trax cùng đồng quản lý cho các nghệ sĩ như Ayumi Hamasaki, Namie Amuro và Koda Kumi, cũng như các nghệ sĩ của Johnny's Entertainment bao gồm Arashi và KAT-TUN.[7]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

1989–2000: Thành lập và nghệ sĩ thế hệ thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tốt nghiệp trường Đại học California, Mỹ, Lee Soo-man trở về Hàn Quốc và sáng lập công ty SM Studio tại Apgujeong-dong, Gangnam, Seoul vào ngày 14 tháng 2 năm 1989. Công ty đổi tên thành SM Entertainment và bổ nhiệm Jung Hae-ik giữ chức vụ CEO vào tháng 2 năm 1995.[8][9] SM phát triển một hệ thống đào tạo nội bộ và cho ra mắt một loạt các nghệ sĩ thành công bao gồm nhóm nhạc nam H.O.T. (1996), nhóm nhạc nữ S.E.S. (1997), nhóm nhạc nam Shinhwa (1998), bộ đôi Fly to the Sky (1999) và nữ ca sĨ BoA (2000).

Jung Hae-ik được bổ nhiệm làm CEO vào thời điểm SM chính thức tái thành lập năm 1995 và được thay thế bởi Kim Kyung-wook vào năm 1998.

2000–2005: Các chi nhánh và nghệ sĩ thế hệ thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]
Super Junior tại KCON vào năm 2015.

Đầu những năm 2000 chứng kiến ​​sự tan rã của cả H.O.T (2001) và S.E.S (2002).[10] Shinhwa chuyển sang công ty quản lý mới và những nghệ sĩ mới như bộ đôi Isak N Jiyeon và nhóm nhạc nam Black Beat không đạt được sự nổi tiếng như các nghệ sĩ SM trước đây.[10] Tháng 12 năm 2000, SM thành lập công ty liên doanh có tên Fandango Korea.[11] Tháng 1 năm 2001, công ty thành lập một bộ phận ở nước ngoài, SM Entertainment Japan.[12] Cùng thời gian đó, công ty được chấp thuận để niêm yết trên KOSDAQ và SM đã thành lập liên doanh với hãng thu âm lớn của Nhật Bản Avex Trax. SM cũng thành lập các công ty con BM Entertainment và Cid. K Entertainment (quản lý nhóm nhạc nữ M.I.L.K. và Shinvi), nhưng sau đó đều được giải thể khi các nhóm nhạc của họ lần lượt tan rã.

Cuối năm 2002, SM đoạt giải Grand Prix trong lĩnh vực xuất khẩu âm nhạc của Bộ Văn hóa và Du lịch Hàn Quốc.[13]

Năm 2003, SM liên doanh với Starlight Corporation Ltd. và C-Cube Entertainment Corporation. Cùng năm đó, công ty ra mắt nhóm nhạc nam 5 thành viên TVXQ. Những năm tiếp theo chứng kiến ​​sự ra mắt của các nghệ sĩ như TRAX (2004), The Grace (2005) và Super Junior (2005).

2005–2010: Mở rộng và các nghệ sĩ quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Girls' Generation tại DMC Festival vào tháng 9 năm 2015

Năm 2005, Kim Young-min trở thành CEO thứ ba của công ty,[6] người đã cho ra mắt một số nghệ sĩ với mục đích quảng bá bên ngoài Hàn Quốc. Các nghệ sĩ do SM sản xuất trong thời kỳ này bao gồm nữ ca sĩ solo gốc Hoa Zhang Liyin (2006), nữ ca sĩ solo Nhật Bản J-Min (2007), Girls' Generation (2007), Shinee (2008) và f(x) (2009). Tháng 4 năm 2008, SM ra mắt một nhóm nhỏ Trung Quốc của Super Junior, có tên là Super Junior-M. Tháng 10 năm 2008, SM công bố kế hoạch ra mắt của BoA tại thị trường Hoa Kỳ, dưới một công ty con mới thành lập, có tên là SM Entertainment USA.

Tháng 5 năm 2008, SM Art Company đã được thành lập dưới sự điều hành của đồng CEO Pyo In-bong với trọng tâm là sản xuất các tác phẩm nhạc kịch. Liên doanh đầu tiên của công ty là sản xuất vở nhạc kịch hài của Mỹ Xanadu với sự tham gia của các thành viên Super Junior là Heechul và Kangin.[14]

2010–2012: Hợp tác và liên doanh

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: SM Culture & Contents
Shinee vào tháng 10 năm 2016.

Tháng 2 năm 2010, sau hai thập kỷ trong ban giám đốc của SM, người sáng lập Lee Soo-man đã từ chức để "tập trung nhiều năng lượng hơn vào hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của SM, quản lý hoạt động kinh doanh mới và phát triển nghệ sĩ."[15] Tháng 3 cùng năm, KMP Holdings được thành lập như một liên doanh giữa SM, YG Entertainment, JYP Entertainment, Star Empire, Medialine, CAN Entertainment và Music Factory.[16] Bản phát hành đầu tiên của KMP Holdings từ SM là album phòng thu thứ năm của Super Junior, Mr. Simple, đánh dấu sự kết thúc quá trình tự phân phối của SM. Tháng 5, SM đã công bố lợi nhuận kinh doanh quý đầu tiên cao nhất từ ​​trước đến nay của mình, ở mức ở mức 10,4 tỷ KRW, tăng 471% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu gộp được báo cáo là 22,7 tỷ KRW, tăng 58% so với năm trước.[17]

Tháng 4 năm 2011, SM, YG, JYP, KeyEast, AMENT và Star J Entertainment bắt tay thành lập United Asia Management, một công ty đầu tư chung hướng tới việc phát triển âm nhạc châu Á trên toàn thế giới. Tháng 8 năm đó, SM kết hợp với công ty truyền thông Thái Lan TrueVisions để thành lập một liên doanh quốc tế, SM True.[18]

F(x) vào tháng 10 năm 2015.
Exo vào tháng 6 năm 2016.

Năm 2012, SM ra mắt nhóm nhạc nam Exo với quy mô lớn, tách thành hai nhóm để quảng bá đồng thời ở Hàn Quốc và Trung Quốc.[19] Tháng 2, SM mua lại công ty du lịch Hawaii Happy Hawaii và ra mắt SMTown Travel, một sáng kiến ​​kinh doanh mới chuyên về du lịch và lữ hành dưới thời Kang Jung-hyun.[20][21] Cuối năm đó, SMTown Travel cung cấp các ưu đãi trọn gói cho những người hâm mộ nước ngoài tham dự các buổi hòa nhạc encore Super Show 4 Tour của Super Junior tại Seoul.[22] Tháng 3, 47 nghệ sĩ thu âm của SM trở thành cổ đông của công ty. Kangta, BoA và hầu hết các thành viên của Super Junior và Girls' Generation đều nhận được 680 cổ phiếu (với giá trị khoảng 27,200 USD/người), trong khi các thành viên của các nhóm gần đây hơn như Shinee và f(x) nhận được 340 cổ phiếu mỗi người (với một giá trị khoảng 13,600 USD/người).[23] Tháng 8, SM tổ chức một buổi triển lãm nghệ thuật tại Trung tâm hội nghị và triển lãm COEX,[24] và hợp tác với Visa và KB Kookmin Card để bắt đầu in thẻ có hình của nghệ sĩ SM.[25] Cùng tháng đó, các nhân vật truyền hình Hàn Quốc Kang Ho-dong và Shin Dong-yup thông báo rằng họ đã ký hợp đồng độc quyền với công ty con phát sóng mới của SM, SM Culture & Contents (SM C&C), đánh dấu sự mở rộng của SM sang lĩnh vực truyền hình.[26][27] Tháng tiếp theo vào tháng 9, SM C&C hợp nhất với AM Entertainment (từng quản lý các diễn viên hàng đầu như Jang Dong-gun, Kim Ha-neul và Han Ji-min),[28] và hai nhân vật truyền hình khác, Lee Su-geun và Kim Byung-man, thông báo rằng họ cũng đã ký hợp đồng với SM.[29] Tháng 11, KMP Holdings được mua lại bởi KT Music và vào tháng 6 năm 2013, KT Music tiếp nhận mạng lưới phân phối của KMP.[30]

2013–2015: Nghệ sĩ thế hệ thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: SM Rookies, Label SJ, và SM Station
Red Velvet vào tháng 5 năm 2019.

Năm 2013, SM C&C mua lại Hoon Media (công ty sản xuất do Lee Hoon-hee điều hành, chịu trách nhiệm về các chương trình của KBS như 1 vs 100, Heroines 6, Qualifications of MenMusic Bank) và Woollim Entertainment, một hãng thu âm chịu trách nhiệm về các nghệ sĩ, chẳng hạn như Infinite.[31] Tháng 1 năm 2014, SM và 6 công ty tài năng khác trực thuộc KMP Holdings thành lập một quan hệ đối tác trái phiếu tập thể và mua 13,48% cổ phiếu của KT Music, để lại công ty mẹ KT Corporation với 49,99%.[32] Tháng 2, SM mua lại cổ phần của Baljunso, một hãng thu âm indie được thành lập vào năm 1991 bởi Kang Byung-yong.[33] Ngày 1 tháng 8, SM ra mắt Red Velvet, nhóm nhạc nữ đầu tiên sau 5 năm kể từ f(x).

Tháng 8 năm 2015, SM hợp tác với công ty tiếp thị thể thao IB Worldwide để tạo ra Galaxia SM, chịu trách nhiệm về người chơi gôn Park In-bee, vận động viên thể dục nhịp điệu Son Yeon-jae và Choo Shin-soo, người nắm quyền cho Texas Rangers.[34] Ngày 6 tháng 11, kỷ niệm 10 năm Super Junior ra mắt, SM thông báo về việc thành lập công ty riêng của nhóm, Label SJ.[35] Cuối năm 2015, SM hợp tác với công ty người mẫu ESteem để quảng bá mạng lưới và nội dung tự sở hữu.[38] Liên doanh sau đó đã mở rộng bộ phận diễn xuất của mình thông qua sự ra mắt diễn xuất của người mẫu Ki Do-hoon và Lee Cheol-woo.

Năm 2015, SM đã báo cáo doanh thu là 325 tỷ KRW (tương đương 287 triệu USD) và thu nhập ròng là 21,7 tỷ KRW(19 triệu USD).[36]

2016–nay: Mở rộng quốc tế và quan hệ đối tác kinh doanh

[sửa | sửa mã nguồn]
NCT 127 tại Music Bank vào tháng 10 năm 2018.
NCT Dream tại Music Bank vào tháng 8 năm 2018.

Tháng 1 năm 2016, Lee Soo-man tổ chức một cuộc hội thảo tại SM Coex Artium để giới thiệu về kế hoạch cho ra mắt nhóm nhạc nam mới NCT với số lượng thành viên "không giới hạn".[37][38] Các nhóm nhỏ đầu tiên của NCT–NCT U, NCT 127 và NCT Dream–lần lượt ra mắt công chúng trong suốt năm 2016.[39] Tháng 5 năm 2016, SM thành lập hãng đĩa con ScreaM Records tập trung vào thể loại nhạc dance điện tử.[40][41] Công ty cũng triển khai dự án âm nhạc Station với nội dung phát hành một bài hát vào thứ Sáu hàng tuần trong 52 tuần và cho ra mắt một số ứng dụng dành cho các thiết bị di động.[42] Tháng 3 năm 2017, SM Entertainment thông báo đã mua 28% số cổ phiếu của MYSTIC Entertainment. Đây là công ty thành lập năm 2001 bởi Yoo JongShin. Công ty con của SM Entertainment là SM C&C sẽ bắt đầu quản lí việc sản xuất các video ca nhạc cho Mystic Ent.

Các công ty SM Entertainment đã đầu tư trước đây bao gồm AM Entertainment (năm 2012), Hoon Media (năm 2013), Baljunsoo (năm 2013).

Tháng 3 năm 2018, SM mua lại 31% số cổ phần của FNC Add Culture, trở thành cổ đông lớn nhất của công ty này, cũng như 25,12% số cổ phần của Key East Entertainment.

SuperM tại một buổi họp báo vào tháng 10 năm 2019.

Tháng 8 năm 2019, SM và Capitol Music Group – tập đoàn đã ký hợp đồng với NCT 127 vào tháng 4 năm 2019[43] – công bố thành lập SuperM, một siêu nhóm nhạc bao gồm Taemin của SHINee, Baekhyun và Kai của EXO và Taeyong, Ten, Lucas và Mark của NCT.[44] Nhóm ra mắt công chúng vào tháng 10 năm 2019.[44] Đĩa mở rộng đầu tay của nhóm lọt vào bảng xếp hạng Billboard 200 ở vị trí thứ nhất, lần đầu tiên album đầu tay của một nghệ sĩ châu Á làm được điều này.[45]

Tháng 3 năm 2020, SM bổ nhiệm giám đốc sản xuất Lee Sung Soo làm CEO và Tak Young Joon làm giám đốc marketing (CMO) mới của công ty.[46] Tháng 6 năm 2020, SM Town COEX Artium đóng cửa.[47] Nó sẽ được thay thế bởi một "khu phức hợp văn hóa" mới ở Changwon dự kiến sẽ hoàn tất xây dựng vào năm 2020.[48] Ngoài khu phức hợp mới này, SM còn hợp tác với Jongro Haneul Education để cho ra mắt Học viện SM, một cơ sở đào tạo có chức năng huấn luyện các học viên trong nước lẫn quốc tế trở thành nghệ sĩ tiềm năng. Học viện dự kiến sẽ mở cửa vào tháng 3 năm 2021.[49] Tháng 11 năm 2020, SM đã ra mắt công chúng nhóm nhạc nữ mới aespa sau 5 năm kể từ NCT.[50] SM cũng là công ty mở ra một văn hóa vũ trụ mới có tên là SMCU (SM Cultural Universe, Vũ trụ văn hóa SM), với việc cho ra đời thế giới mới KWANGYA.

Năm 2022, SM cũng đã công bố một đại dự án nhóm nhạc nữ Girls on Top, bằng việc cho ra mắt siêu nhóm nhạc nữ Got the Beat. Đến năm 2023, SM cho ra mắt nhóm nhạc nam RIIZE.

Nghệ sĩ

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: SM Town

Nghệ sĩ thu âm

[sửa | sửa mã nguồn] SM Entertainment
  • Solo
    • BoA
    • Kangta
    • Lee Sung-min
    • Kim Ryeo-wook
    • Yesung
    • Taemin
    • Taeyeon
    • Yoona
    • Hyoyeon
    • Yuri
    • Key
    • Onew
    • Chu Mịch
    • Chen
    • U-Know Yunho
    • Baekhyun
    • Suho
    • Max Changmin
    • Kai
    • Wendy
    • Joy
    • D.O.
    • Seulgi
    • Xiumin
    • Taeyong
    • Raiden
  • Nhóm nhạc
    • TVXQ
    • Girls' Generation
    • SHINee
    • EXO
    • Red Velvet
    • NCT
    • aespa
    • Riize

  • Nhóm nhỏ
    • Girls' Generation-TTS (Gián đoạn)
    • Girls' Generation-Oh!GG
    • EXO-CBX
    • EXO-SC
    • Red Velvet - Irene & Seulgi
    • NCT U
    • NCT 127
    • NCT Dream
    • WayV
    • NCT DoJaeJung
    • NCT Wish

  • Nhóm dự án
    • SM the Ballad (2010, 2014)
    • Younique Unit
    • SM The Performance (2012)
    • Toheart (với Woollim Entertainment)
    • SuperM (2019-nay)
    • Girls On Top (GOT the Beat) (2021-nay)

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Choi Jong-yoon [ko]
  • Ki Do-hoon [ko][51]
  • Kim Ian
  • Lee Hak Joo
  • Kim Min-jong
  • Lee Cheol-woo [ko][52]
  • Lee Jae-ryong
  • Lina[53]
  • Yoo Ho-jeong

Công ty con

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nguồn:[54]
SM Culture & Contents (Woollim Entertainment) Xem thêm thông tin: SM Culture & Contents § Nghệ sĩ Xem thêm thông tin: Woollim Entertainment § Nghệ sĩ

KeyEast Xem thêm thông tin: KeyEast § Nghệ sĩ

Mystic Story Xem thêm thông tin: Mystic Entertainment § Nghệ sĩ

ESteem Entertainment Xem thêm thông tin: ESteem Entertainment § Nghệ sĩ

SM Entertainment Indonesia
  • Rossa

New Era Project
  • Jang Jane
  • Lee Soo-young

GalaxiaSM
  • Ko Jin-young
  • Oh Ji-hyun
  • Ahn Shin-ae
  • Kim Gyu-ri
  • Cho Ga-ram
  • Park Hyun-kyung
  • Lim Hee-jung
  • Hwang Yu-rin
  • Shin Eui-kyung
  • Park Yoo-jun
  • Baek Jin-ha
  • Lee Hye-ji
  • Han Chang-won
  • Jang Tae-hyung
  • Choo Shin-soo
  • Kim Min-seok
  • Woo Sang-hyeok
  • Shim Suk-hee
  • Kim Min-sun
  • Jeong Hye-rim
  • Jeong Hae-rim
  • Bang Su-bin

Million Market
  • MC Mong
  • High Color
  • Woo Taewoon
  • Goopy
  • Chancellor
  • ChinChilla
  • Moon Sujin
  • Jiselle
  • Coogie
  • Lim Chae-eon
  • Suran
  • GirlNexxtDoor (GXXD)
  • Minit
  • Sung Dam
  • SLO
  • Lilly
  • Park Doha
  • Gary

Label SJ Xem thêm thông tin: Label SJ § Nghệ sĩ
  • Super Junior
    • Super Junior-K.R.Y.
    • Super Junior-D&E
    • Kyuhyun
    • Ryeowook
    • Yesung
    • Heechul
    • Sungmin
    • Donghae
    • Eunhyuk
  • Super Junior-M
    • Zhou Mi

ScreaM Records
  • DJ Hyo
  • Ginjo
  • Imlay
  • Raiden

All I Know Music (AIKM)
  • Giant Pink
  • Bray
  • Duckbae
  • Sohlhee[55]

Label V
  • WayV
    • WayV - Kun & Xiaojun
    • WayV - Ten & Yangyang

Nghệ sĩ phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà sản xuất/nhà soạn nhạc

  • Kim Young-hoo
  • Kenzie
  • Song Kwang-sik
  • Hitchhiker
  • Kangta
  • Lay
  • Raiden

Nhạc sĩ người Hàn Quốc

  • Kenzie
  • Misfit (Moon Doo-ri)
  • Kim Young-hoo
  • JQ
  • Jo Yoon-kyung

Nhạc sĩ người Trung Quốc

  • Liu Yuan
  • Wang Yajun
  • Zhou Weijie
  • Lin Xinye
  • T-Crash
  • Zhou Mi

Biên đạo múa

  • Gregory Hwang
  • Shim Jae-won
  • Shin Soo-jung
  • Mihawk Back
  • Rino Nakasone
  • Kasper

Nghệ sĩ dương cầm

  • Song Kwang-sik

Cựu nghệ sĩ

[sửa | sửa mã nguồn]

Cựu nghệ sĩ thu âm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hyun Jin-young (1990–1993)
  • Han Dong-joon [ko] (1991–1992)
  • Kim Kwang-jin [ko] (1991–1992)
  • H.O.T. (1996–2001)
    • Tony Ahn (1996–2001)
    • Lee Jae-won (1996–2001)
    • Jang Woo-hyuk (1996–2001)
    • Moon Hee-joon (1996–2005)
  • S.E.S.(1997–2002; 2016–2017)
  • Shinhwa (1998–2003)
  • Fly to the Sky (1999–2004)
  • Lee Ji-hoon (2001–2004)
  • Jang Na-ra (2001–2008)
  • M.I.L.K (2001–2003)
    • Seo Hyun-jin (2001–2007)
    • Park Hee-von
  • Sugar (2001–2006)
    • Ahyoomee (2001–2007)
    • Hwang Jung-eum (2001-2004)
  • Black Beat (2002–2007)
  • Shinvi (2002–2003)
  • Isak 'N' Jiyeon (2002–2004)
    • Kim Isak (2002–2012)
  • Chu Ga-yeoul (2002–2012)
  • TVXQ
    • Kim Jae-joong (2003–2009)
    • Park Yoochun (2003–2009)
    • Kim Junsu (2003–2009)
  • TraxX (2004–2019)
    • Rose (2004–2005)
    • Attack (2004–2007)
    • Jay (2004–2019)
    • Jungmo (2004–2019)
  • CSJH The Grace
    • Stephanie (2005–2016)
    • Dana (2001–2020)
    • Sunday (2005–2021)
  • Super Junior
    • Han Geng (2005–2009)
    • Kim Kibum (2004–2015)
    • Eunhyuk (2005–2023)
    • Donghae (2005–2023)
    • Kyuhyun (2006–2023)
  • Zhang Liyin (2006–2017)
  • Girls' Generation
    • Jessica (2007–2015)
    • Tiffany (2007–2017)
    • Sooyoung (2007–2017)
    • Seohyun (2007–2017)
    • Sunny (2007–2023)
  • SHINee
    • Jonghyun (2008–2017)
  • Super Junior-M
    • Henry (2008–2018)
  • F(x) (2009–2021)
    • Amber (2009–2019)
    • Luna (2009–2019)
    • Sulli (2009–2019)
    • Krystal (2009–2020)[56]
    • Victoria (2009–2021)[57]
  • SM the Ballad
    • Jinho (2010–2015)
  • EXO
    • EXO-K (2012–2015)
    • EXO-M (2012–2015)
  • SM Rookies (2013–2018)
    • Herin (2015–2017)
    • Hansol (2013–2017)
    • Yiyang (2016–2018)
    • Lami (2013–2020)
    • Koeun (2015–2020)
    • Hina (2015–2020)

Cựu diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Yoon Park (2009–2013)[58]
  • Go Ara (2003–2016)[59]
  • Lee Yeon-hee (2001–2020)[60]
  • Kim Min-jong (2006-2023)

Công ty con

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[61]

  • SM Studios[62]
    • SM C&C (2012)
    • SM Life Design Group (2018)
    • DEAR U (2017)
    • Mystic Story (2017)
    • KeyEast (2018)
  • Dream Maker Entertainment (2006)
  • SM True (2011) liên doanh với True Corporation của Thailand
  • SM Brand Marketing (2008)
  • Galaxia SM (2004)
  • Million Market (2018)
  • SM Japan (2001)
  • SM USA (2008)
  • SM F&B Development (2008)
  • SM TOWN Planner (2017)
  • ESteem Entertainment (2015)
  • SM Entertainment Indonesia (2019) liên doanh với Trans Media của Indonesia[63]
  • SM Entertainment Vietnam (2020) [64]

Label

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Woollim Entertainment (2013)
  • BALJUNSO (2014)
  • Label SJ (2015)
  • ScreaM Records (2016)
  • Label V (2018)
  • Million Market (2018)
  • All I Know Music (AIKM) (2018)
  • SM Classics (2020)

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: SM Culture & Contents § Danh sách phim
  • Attack on the Pin-Up Boys (2007)
  • Heading to the Ground (2009)
  • Paradise Ranch (2011)
  • I AM. (2012)
  • To the Beautiful You (2012)
  • Prime Minister and I (2013)
  • Miss Korea (2013–2014)
  • Mimi (2014)
  • SMTown The Stage (2015)
  • Missing Nine (2017) EXO Next Door (2014)

Tranh cãi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tranh chấp hợp đồng

[sửa | sửa mã nguồn]

JYJ (TVXQ)

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối tháng 7 năm 2009, 3 trong số 5 thành viên ban đầu của nhóm nhạc nam của SM, TVXQ – Kim Jae-joong, Park Yoo-chun và Kim Jun-su – đệ đơn kiện lên Tòa án Quận Trung tâm Seoul để điều tra tính hợp lệ của hợp đồng giữa họ với SM,[65][66] vì họ cảm thấy hợp đồng 13 năm là quá dài và thu nhập không được chia công bằng cho các thành viên,[67] nhưng nếu hủy bỏ hợp đồng, họ sẽ phải bồi thường cho chủ đầu tư gấp 3 lần tổng số tiền đầu tư và gấp 2 lần lợi nhuận thông thường trong thời gian còn lại của hợp đồng.[68] Tin tức về vụ tranh chấp này khiến giá cổ phiếu KOSPI của SM giảm 10,06%.[69] Ngoài ra, 120.000 người hâm mộ của TVXQ cũng đệ đơn phản đối hợp đồng dài hạn của SM lên Tòa án Quận Trung tâm Seoul, đồng thời nộp đơn yêu cầu bồi thường cho buổi hòa nhạc trực tiếp SMTown bị hủy bỏ vào một tuần trước ngày dự kiến.[70]

Tuyên bố của họ có nội dung, "(Họ) gặp nhiều vấn đề về sức khỏe và cuối cùng cũng đạt đến giới hạn về thể chất, nhưng SM vẫn tiếp tục gửi họ sang nước ngoài và lên kế hoạch cho các hoạt động quá mức. Vì vậy, 3 thành viên bắt đầu hy vọng họ sẽ có thể tiếp tục sự nghiệp như họ mong muốn, thay vì bị sử dụng làm công cụ thu lợi nhuận của công ty."[71]

Tòa án đã đưa ra phán quyết có lợi cho 3 cựu thành viên. Đáp lại, SM tổ chức một buổi họp báo tuyên bố rằng vụ kiện là gian dối và đệ đơn khiếu nại.[72][73] Đầu tháng 5 năm 2010, có thông báo rằng Jaejoong, Yoochun và Junsu sẽ quay trở lại sân khấu với tư cách là JYJ dưới một công ty chủ quản mới, C-JeS Entertainment.[74] Lệnh đó đã bị Tòa án Quận Trung tâm Seoul bác bỏ vào ngày 17 tháng 2 năm 2011 và quyết định cuối cùng về vụ việc bị hoãn vô thời hạn để hòa giải theo bộ tư pháp.[75][76]

Ngày 28 tháng 11 năm 2012, tại Tòa án Quận Trung tâm Seoul, SM và JYJ đã đạt được thỏa thuận chung về việc hủy bỏ mọi hợp đồng giữa hai bên và không can thiệp vào hoạt động của nhau trong tương lai, kết thúc vụ kiện.[77] SM báo cáo rằng họ quyết định kết thúc vụ kiện tụng "để tránh gây thêm tổn hại cho U-Know Yunho và Max Changmin, những người đang hoạt động với tư cách là TVXQ và để tránh gây ra thêm bất kỳ vấn đề không cần thiết nào."[78][79]

Hàn Canh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 21 tháng 12 năm 2009, vào 5 tháng sau kể từ 3 cựu thành viên TVXQ đệ đơn kiện SM và trong khi vụ tranh chấp vẫn đang diễn ra, Hàn Canh, thành viên Trung Quốc duy nhất của Super Junior, cũng đệ đơn kiện SM. Hàn Canh đệ đơn kiện vì những lý do tương tự: phân chia lợi nhuận không công bằng và hợp đồng 13 năm không công bằng có điều khoản có lợi cho SM mà anh không được phép sửa đổi hoặc kết thúc.[80] Bạn của Hàn Canh cũng như quản lý sau này của anh là Sun Le cũng đệ trình lên tòa án Hàn Quốc với lý do SM vi phạm quyền của Hàn Canh, thông tin này sau đó bị rò rỉ trên mạng.[81] Tuyên bố cho rằng SM phân biệt đối xử với Hàn Canh về mặt tài chính cũng như quản lý.

Ngày 27 tháng 9 năm 2011, việc Hàn Canh rời khỏi Super Junior chính thức được công bố khi đại diện pháp lý của Hàn Canh và SM đưa ra một tuyên bố chung nói rằng, "Hàn Canh và SM Entertainment đã giải quyết một cách thân thiện trên một thỏa thuận chung và vụ kiện có thể kết thúc sau khi Hàn Canh đệ trình bản thông báo về việc rút kháng cáo của anh."[82][83]

Ngô Diệc Phàm

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 15 tháng 5 năm 2014, Ngô Diệc Phàm, còn được biết đến với nghệ danh Kris, thành viên người Canada gốc Hoa của Exo, đệ đơn kiện SM để hủy bỏ hợp đồng, theo báo cáo đầu tiên từ cổng thông tin Sina của Trung Quốc.[84][85] Anh được đại diện bởi Cho Bum-suk, cùng một luật sư đã xử lý vụ việc của Hàn Canh. Ngô Diệc Phàm nói rằng, "Công ty đối xử với tôi như một bộ phận máy móc hoặc như một đối tượng kiểm soát hơn là thể hiện tầm nhìn như một nghệ sĩ giải trí."[86] Anh rời nhóm trong cùng tháng mà vụ kiện được công khai, trong khi các thành viên còn lại của nhóm tiếp tục quảng bá đĩa đơn "Overdose". Ngày 21 tháng 7 năm 2016, Ngô Diệc Phàm chính thức rời Exo, mặc dù hợp đồng của anh với SM vẫn còn thời hạn đến năm 2022.[87]

Jessica Jung

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 29 tháng 9 năm 2014, thành viên Jessica Jung của Girls' Generation tuyên bố trong một bài đăng trên Weibo rằng cô bị ép rời khỏi nhóm, viết rằng:

Tôi rất hào hứng với những sự kiện dành cho người hâm mộ sắp tới của chúng tôi thì sửng sốt vô cùng khi được công ty của tôi và 8 người khác thông báo rằng kể từ hôm nay, tôi không còn là thành viên nữa. Tôi đang suy sụp – ưu tiên và tình yêu của tôi đó là được hoạt động với tư cách là một thành viên của GG, nhưng không có lý do chính đáng, tôi bị ép phải rời nhóm.[88]

Ngày hôm sau, Jessica đưa ra một bản tuyên bố rằng vào tháng 8 năm 2014, các thành viên cùng nhóm của cô và SM đã thảo luận tích cực về việc ra mắt thương hiệu thời trang của cô là Blanc and Eclare. Đầu tháng 9, cô tuyên bố, tất cả họ đều thay đổi lập trường của mình và cô được chỉ định là phải ngừng công việc kinh doanh hoặc ngừng quảng bá với tư cách là một thành viên của Girls' Generation. Cô khẳng định bản thân mình nhận được bản tuyên bố vào một ngày trước khi nhận được "thông báo từ một phía" yêu cầu cô phải rời khỏi nhóm.[89]

Tuy nhiên, theo SM, Jessica đã đơn phương thông báo với họ vào đầu mùa xuân rằng cô sẽ rời nhóm sau một album nữa. Nhưng trước khi thỏa thuận có thể được thực hiện, cô lại thực hiện hoạt động kinh doanh độc lập của mình, điều này gây ra vấn đề cho lịch trình chính thức của nhóm. Điều này cũng thúc đẩy ban quản lý bắt đầu quảng bá Girls' Generation với tư cách là 8 thành viên thay vì 9 với ý định thông báo tin tức; tuy nhiên, Jessica đã "đăng góc nhìn của riêng cô". Công ty sau đó tuyên bố rằng nhóm sẽ tiếp tục hoạt động với 8 thành viên, trong khi họ vẫn sẽ quản lý lịch trình cá nhân của Jessica.[90] Trong những ngày sau khi tin tức này được công bố, giá cổ phiếu của công ty giảm 3,350 KRW mỗi cổ phiếu, từ 40,750 KRW xuống 37,400 KRW, khiến SM mất tổng cộng 69 tỷ KRW (tương đương 65 triệu USD).[cần dẫn nguồn]

Ngày 6 tháng 8 năm 2015, Jessica và SM đạt được thỏa thuận chung về việc hủy bỏ hợp đồng của cô với Jessica nói rằng, "Thông cáo này nhằm xác nhận rằng SM Entertainment (SM) và tôi chính thức kết thúc. Tôi sẽ trân trọng những năm tháng mà chúng tôi đã cùng trải qua và tôi chúc SM gặp nhiều may mắn trong tất cả những nỗ lực của mình."[91]

Lộc Hàm

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 10 tháng 10 năm 2014, Lộc Hàm, còn được biết đến với nghệ danh Luhan, trở thành thành viên Trung Quốc thứ hai của Exo đệ đơn kiện SM để hủy bỏ hợp đồng và rời nhóm, chỉ hơn 4 tháng sau khi Ngô Diệc Phàm làm điều tương tự.[92][93][94] Đơn kiện của anh bao gồm tuyên bố rằng SM ưu ái nhóm nhỏ Exo-K chuyên hoạt động ở Hàn Quốc hơn nhóm nhỏ Trung Quốc Exo-M chuyên hoạt động ở Trung Quốc. Trong vòng 15 phút sau khi thông báo, giá cổ phiếu của công ty giảm 9,41%, từ 37,000 KRW xuống 33,250 KRW mỗi cổ phiếu.[cần dẫn nguồn] Giá cổ phiếu giảm 15%, chạm mức giảm giá tối đa mà KOSDAQ cho phép trong một ngày và giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một năm.[95] Ngày 21 tháng 7 năm 2016, Lộc Hàm chính thức rời Exo, mặc dù hợp đồng của anh với SM vẫn còn thời hạn đến năm 2022.[87]

No Min-woo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4 năm 2015, No Min-woo, cựu thành viên của TRAX, đệ đơn kiện SM vì ép anh vào một bản hợp đồng 17 năm bất hợp pháp.[96] No Min-woo cáo buộc rằng SM cũng can thiệp vào sự nghiệp của anh sau khi anh rời công ty và đòi bồi thường thiệt hại 100 triệu KRW.[97] No Min-woo thua kiện SM vào ngày 21 tháng 7 năm 2016.[98]

Hoàng Tử Thao

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 24 tháng 8 năm 2015, Hoàng Tử Thao, còn được biết đến với nghệ danh Tao, trở thành thành viên Trung Quốc thứ ba của Exo đệ đơn kiện SM để hủy bỏ hợp đồng và rời nhóm, anh được đại diện bởi cùng một nhóm pháp lý đại diện cho các cựu thành viên là Ngô Diệc Phàm và Lộc Hàm. Ngày 5 tháng 1 năm 2016, SM đã thắng một trong những vụ kiện chống lại Hoàng Tử Thao theo phán quyết của Tòa án Nhân dân Trung cấp ở Thanh Đảo, Trung Quốc. Công ty đã kiện Hoàng Tử Thao về việc anh không trả nợ cho công ty sau khi anh rời đi. Họ đưa ra một tuyên bố chính thức cho biết, "SM đang tiếp tục kiện các cựu thành viên của Exo là Ngô Diệc Phàm, Lộc Hàm và Hoàng Tử Thao vì vi phạm hợp đồng độc quyền của họ và tham gia vào các hoạt động quảng bá bất hợp pháp ở Trung Quốc. Trong số các vụ kiện này, SM đệ đơn kiện Hoàng Tử Thao vì anh không trả được nợ cho SM vào ngày 13 tháng 10 năm 2015. Một tòa án trung gian ở Thanh Đảo, Trung Quốc đưa ra phán quyết rằng Hoàng Tử Thao phải trả nợ cho SM cũng như lãi suất cho khoản thanh toán chậm."[99][100]

Tẩy chay lễ trao giải MAMA năm 2009

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 21 tháng 11 năm 2009, SM tẩy chay sự kiện Mnet Asian Music Awards, yêu cầu làm rõ về tiêu chuẩn công bằng và các tiêu chí được sử dụng trong việc lựa chọn người đoạt giải của Mnet.[101] Công ty đề cập cụ thể đến Girls' Generation, nhóm đã dẫn đầu các bảng xếp hạng âm nhạc Hàn Quốc trong 9 tuần liên tiếp và đạt được nhiều giải thưởng cho đĩa đơn "Genie", nhưng chưa bao giờ chiến thắng trên chương trình âm nhạc M Countdown của Mnet và chỉ xuất hiện trên bảng xếp hạng của họ vào một tháng sau khi nhóm phát hành album. SM cũng trích dẫn việc người bình chọn phải trả một khoản phí, nói rằng họ "không muốn thấy người hâm mộ phải chịu bất kỳ thiệt hại nào từ cuộc bình chọn, vì cuộc bình chọn này có ý định thương mại."[102]

Sự giám sát của Ủy ban Thương mại Công bằng

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, Ủy ban Thương mại Công bằng (KFTC) đã tiến hành một cuộc điều tra về chính sách của SM, đặc biệt là về các điều khoản trong hợp đồng của nghệ sĩ và kết luận rằng họ không công bằng. Hợp đồng tiêu chuẩn cho nghệ sĩ sau đó được giảm thời hạn 3 năm và giảm các hình phạt do vi phạm hợp đồng. Tất cả các nghệ sĩ đang ký hợp đồng với SM vào thời điểm đó đều tái ký hợp đồng với công ty theo điều khoản mới.[103]

SM cũng là một trong 15 công ty bị KFTC kiện và phạt vì gian lận giá vào năm 2011. [cần dẫn nguồn]

Năm 2012, SM bị buộc tội thông đồng với các nhà phân phối âm nhạc, nhưng được bác bỏ tội danh. Ngày 16 tháng 8, Tòa án Tối cao Hàn Quốc tiết lộ phán quyết của họ về vấn đề này, "KFTC đã hủy bỏ tất cả các lệnh điều chỉnh đối với SM và chi phí kiện tụng sẽ do bị đơn chi trả."[104]

Tranh cãi về video âm nhạc của Red Velvet

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 2014, sau khi phát hành video âm nhạc cho "Happiness" của Red Velvet, truyền thông Nhật Bản đưa tin rằng hình ảnh liên quan đến vụ ném bom ở Hiroshima và Nagasaki cũng như sự kiện 11 tháng 9 được nhìn thấy trong bối cảnh của video. SM phản hồi về báo cáo, nói rằng "sau khi thẩm vấn đạo diễn, chúng tôi nhận thấy rằng ông chỉ đơn giản sử dụng nguồn cắt ghép cho các hình ảnh và không có ý định đằng sau chúng." Người đại diện nói thêm, "Vì SM không thể nắm bắt được điều này trước đây, chúng tôi sẽ xóa phân cảnh gây ra hiểu lầm càng sớm càng tốt. Chúng tôi đảm bảo sẽ không để chuyện này xảy ra trong tương lai." SM sau đó đã đăng tải một phiên bản mới của video âm nhạc mà không có những hình ảnh gây tranh cãi.[105]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “IR Shareholder Structure”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “FNC, SM과 전략적 제휴...'SM라이프디자인그룹'으로 사명 변경(공식)”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ Jang, Yoon-jung (26 tháng 7 năm 2011). “The Big 3 of Korean Pop Music and Entertainment”. The Dong-A Ilbo. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ Forbes Staff (31 tháng 7 năm 2013). “Korea's S.M. Entertainment: The Company That Created K-Pop”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ “[단독] SM 스타 및 직원 350여명,하와이로 대규모 단합 대회 떠난다...각종 화제, 진풍경 잇따라” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ a b “After 20 years, SM Entertainment to expand overseas base”. koreatimes. 7 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ “SMTOWN J-POP ZONE”. S.M. Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ Friedrichsen, Mike; Mühl-Benninghaus, Wolfgang (2013). Handbook of Social Media Management: Value Chain and Business Models in Changing Media Markets. Berlin: Springer Science & Business Media. tr. 553. ISBN 978-3-642-28896-8.
  9. ^ “소년공화국 "이름 때문에 북한 아이돌 아니냐더라"”. Daum 연예. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ a b “SM Black History”. news.donga.com (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  11. ^ “SM Entertainment merged with Fandango Korea”. No-Cut News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ “Searching for entertainment industry power ②. SM entertainment”. 이투데이 (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  13. ^ “Lee Soo-man SM Group Leader – Leader of popular culture industry moving entertainment industry”. people.incruit.com. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  14. ^ Koh Young-aah "Super Junior members set to make move into musicals" Lưu trữ tháng 5 14, 2021 tại Wayback Machine Korea Herald. May 30, 2008. Retrieved April 3, 2012.
  15. ^ Kun-ouc, Park (25 tháng 2 năm 2010). “Lee Soo-man steps down from SM board of directors”. 10 Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
  16. ^ "Korean Music Power: KMP Holdings Co. Ltd. Launched!" Lưu trữ tháng 10 22, 2013 tại Wayback Machine Maeil Kyungje. March 18, 2010. Retrieved October 6, 2012 (tiếng Triều Tiên)
  17. ^ Kim, Lynn (13 tháng 5 năm 2010). “SM Entertainment records biggest Q1 profit”. 10 Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2012.
  18. ^ “SM 엔터, 태국서 첫 해외 합작법인 'SM True' 설립” [SM Entertainment establishes joint venture company with Thailand's True Visions Group, 'SM True']. Naver News (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
  19. ^ “SM 새 그룹 EXO, 30일 프롤로그 싱글 공개”. 네이트뉴스 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
  20. ^ Mun, Wan-Sik (27 tháng 2 năm 2012). “SM Entertainment takes over travel agency”. Star News. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2012.
  21. ^ “SM Global Package On Sale!”. www.smtowntravel.com. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
  22. ^ Ho, Stewart (23 tháng 4 năm 2012). “Super Junior to Hold Encore Concert in Seoul in May”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012.
  23. ^ Kim, JiYeon "SM Artists Take on SM Stock" Mnet News. March 27, 2012. Retrieved March 30, 2012.
  24. ^ Kim, Hyung-eun (10 tháng 8 năm 2012). “Fantasies come true at the high-tech SM ART exhibit”. Joongang Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
  25. ^ “SM 체크카드 나온다, VISA-KB국민카드와 MOU체결” [SM Entertainment to make MOU contract with VISA and KB Card]. Daum (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
  26. ^ Lee, JinHo (17 tháng 8 năm 2012). “Kang Ho Dong Announces Return by Signing with SM C&C”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2012.
  27. ^ Choi, Eunhwa (18 tháng 8 năm 2012). “Three Reasons Why Kang Ho Dong Signed with SM”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2012.
  28. ^ Ho, Stewart (19 tháng 9 năm 2012). “SM C&C Takes Over AM Entertainment – Home to Jang Dong Gun, Kim Ha Neul and Others”. enewsWorld. CJ E&M. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
  29. ^ Ho, Stewart (19 tháng 9 năm 2012). “Lee Su Geun, Kim Byung Man Join Kang Ho Dong at SM C&C?”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
  30. ^ “(kt PR room) KT to acquire KMP Holdings to strengthen its music businesses”. KT Corporation. 23 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  31. ^ Aysohmay (9 tháng 8 năm 2013). “SM Entertainment Acquires Woollim Entertainment, Creates New Sublabel”. Jpopasia. Jpopasia. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016.
  32. ^ Seung-hoon, Cho (24 tháng 1 năm 2014). “SM, YG, JYP lead 7 companies as KT Music's new stakeholders”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
  33. ^ “KPOP NEWS – SM Entertainment Invests in Indie Label Baljunso to Spotlight Nonmainstream Music | Mwave”. mwave.interest.me. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  34. ^ Korea Times: SM, IB Worldwide ink deal to create 'sportainment' Lưu trữ tháng 1 12, 2016 tại Wayback Machine
  35. ^ “KPOP NEWS – Exclusive Super Junior Label ′Lable SJ′ [sic] Established for 10th Anniversary”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  36. ^ “041510.KQ Income Statement | S.M. Stock – Yahoo! UK & Ireland Finance”. uk.finance.yahoo.com. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016.
  37. ^ “SM Entertainment's next boy band to have 'unlimited' members”. kpopherald.koreaherald.com. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  38. ^ “S. Korea firm unveils K-pop band with limitless members”. www.yahoo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  39. ^ “SM's new K-pop band NCT U to debut this week”. koreatimes. 4 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  40. ^ “SM's EDM label to drop first track”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  41. ^ “SM, EDM레이블 'ScreaM Records' 설립..5월6일 첫곡 발표”. Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  42. ^ Yi, Lily. “Introducing NCT: How SM Entertainment is taking advantage of digital platforms to take over the global entertainment market”. www.koreadailyus.com. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  43. ^ Cirisano, Tatiana (ngày 4 tháng 4 năm 2019). “Capitol Music Group & Caroline Sign K-Pop Stars NCT 127 to Distribution Deal”. billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2019.
  44. ^ a b Benjamin, Jeff (ngày 7 tháng 8 năm 2019). “Super M, 'The Avengers Of K-Pop,' Unveiled By SM Entertainment And Capitol Music Group”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  45. ^ “Meet SuperM, the K-Pop Supergroup That Skyrocketed to the Top of the Billboard Charts”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
  46. ^ “SM엔터테인먼트, 이성수·탁영준 공동 대표 이사 선임 [공식입장]” [SM Entertainment appoints Lee Sung Soo and Tak Young Joon as co-CEOs]. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020.
  47. ^ @smtownmuseum (18 tháng 5 năm 0200). “SMTOWN@coexartium business closure notice” (Tweet) – qua Twitter.
  48. ^ “SM Entertainment to build culture playground in Changwon”. The Korea Herald. ngày 21 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2020.
  49. ^ Choi, Hee-jae (ngày 9 tháng 9 năm 2020). “SM 엔터, 'K팝 스타 양성' 교육기관 설립...2021년 3월 개강 [공식입장]” [SM Entertainment establishes 'K-pop star training' educational institution...beginning in March 2021]. XSports News (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  50. ^ “Nhóm nhạc nữ mới của SM - aespa thông báo ngày ra mắt chính thức”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  51. ^ Noh, Yoon Jung (26 tháng 8 năm 2016). “'신예' 이철우·기도훈, SM과 전속계약 체결(공식입장)”. Herald Pop. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  52. ^ “Lee Cheol-woo Naver People Search” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  53. ^ “Lina Naver People Search” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  54. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên SM Entertainment ARTIST
  55. ^ 'SM 레이블' 신예 솔희, NCT127 태일 피처링 '보라색' 내고 데뷔”. mydaily.co.kr. 29 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  56. ^ “[공식]정수정, SM 떠나 에이치앤드와 전속계약...손담비X정려원 한솥밥”. 11 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  57. ^ “[SM엔터테인먼트 "빅토리아와 계약 종료" [공식]”. 9 tháng 4 năm 2021.
  58. ^ “Actor Yoon Park joins JYP Entertainment”. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
  59. ^ “Go Ara's Exclusive Contract With SM Ends, Has Yet To Join New Agency”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
  60. ^ “Lee Yeon-hee ends contract with SM after 19 years”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  61. ^ “SM Entertainment GROUP COMPANIES”. SM Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  62. ^ Lee Jae-hoon (5 tháng 4 năm 2021). “SM엔터, 계열사 구조개편...에스엠스튜디오스 설립”. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  63. ^ “SM Entertainment signaled its advancement in Indonesia, establishing a joint venture with 'CT Group,' a leading local company in media, finance, and retails”. SM ENTERTAINMENT (bằng tiếng Anh). 21 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  64. ^ “SM ENTERTAINMENT Signs MOU for Strategic Alliance and Collaboration with IPP Group, Vietnam's Largest Retail & Lifestyle Company”. SM ENTERTAINMENT (bằng tiếng Anh). 14 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  65. ^ “TVXQ Feuds With SM Entertainment”. The Korea Times. 2 tháng 8 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.
  66. ^ “Is TVXQ Headed for Breakup?”. KBS World. 3 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.
  67. ^ “TVXQ to Stick Together Despite Legal Dispute”. The Korea Times. 3 tháng 8 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.
  68. ^ “TVXQ is a 'slave contract' ... SM, 'quasi-fraud'” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  69. ^ Thomson Reuters. Korea Hot Stocks – Hankook Tire, SM Ent, Ssangyong Motor. Forbes.com. August 3, 2009. Retrieved August 3, 2009.
  70. ^ “TVXQ Fan Club Files for Compensation for Cancelled Concert”. KBS World. 3 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2009.
  71. ^ Sang-hee, Han. “TVXQ to Stick Together Despite Legal Dispute”. The Korea Times. The Korea Times Co. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017.
  72. ^ “SM Entertainment Calls the TVXQ Suit a Big Fraud”. KBS World. 2 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2009.[liên kết hỏng]
  73. ^ “JYJ Win Legal Battle with Former Management”. Chosun Ilbo. 18 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2012.
  74. ^ "시아준수 등 동방신기 3인, 새 그룹 이름은 J.Y.J?" Lưu trữ tháng 6 14, 2011 tại Wayback Machine Yahoo News. May 20, 2010. Retrieved October 6, 2012 (tiếng Triều Tiên)
  75. ^ “JYJ Win Legal Battle with Former Management”. Chosun Ilbo. 18 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2012.
  76. ^ Park, HyunMin (19 tháng 9 năm 2012). “Decision on JYJ vs. SM Entertainment Case Postponed Indefinitely for Mediation”. enewsWorld. CJ E&M. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
  77. ^ Sunwoo, Carla (29 tháng 11 năm 2012). “JYJ and SM finally reach agreement”. Joongang Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  78. ^ Park, HyunMin; Kim, Erika (28 tháng 11 năm 2012). “SM and JYJ Put an End to Their Long, Winding Legal Suit”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  79. ^ Lee, Tae Ho (28 tháng 11 năm 2012). “JYJ, SM Come to Agreement Regarding Exclusive Contract Issue”. 10 Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  80. ^ "한경 "SM, 非정상적 활동강요" Lưu trữ tháng 7 22, 2011 tại Wayback Machine Star News. December 22, 2009. Retrieved May 1, 2012 (tiếng Triều Tiên)
  81. ^ "Exclusive Interview with Han Geng's Team" Lưu trữ tháng 2 6, 2021 tại Wayback Machine (In Chinese with English Translation) Beijing Youth Weekly Magazine August 25, 2010. Retrieved May 1, 2012.
  82. ^ “SM Entertainment's official position: Han Geng has "come to a mutual agreement, and will terminate proceedings"”. news.naver.com. tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
  83. ^ “Han Geng's official position: "SM Entertainment has amicably agreed"”. 10asia.co.kr. tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
  84. ^ “EXO-M队长吴亦凡提出解约 SM再陷解约门”. sina.com.cn. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2021.
  85. ^ The Korea Herald. “EXO-M's Kris sues SM to end exclusive contract”. koreaherald.com. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2021.
  86. ^ Phillip. “SM Entertainment's lawsuit history over 'unfair contracts'”. HelloKpop. hellokpop.com. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017.
  87. ^ a b Alexander, Kevin (22 tháng 7 năm 2016). “Kris And Luhan's Contract Lawsuit Against SM Entertainment Ends”. KPOPStarz. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2016.
  88. ^ Jung's Weibo update on September 30, 2014 Lưu trữ tháng 1 12, 2016 tại Wayback Machine weibo.com (September 30, 2014). Retrieved September 30, 2014.
  89. ^ “Jessica's exits Girl's Generation”. 한국일보 (bằng tiếng Hàn). 30 tháng 9 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  90. ^ SM States that SNSD will Promote as Eight Without Jessica Lưu trữ tháng 3 21, 2016 tại Wayback Machine CJ E&M enewsWorld (September 30, 2014). Retrieved February 23, 2016.
  91. ^ kiddy_days. “Former Girls' Generation Member Jessica Officially Leaves SM Entertainment”. Soompi. Viki Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017.
  92. ^ “엑소 루한, SM엔터테인먼트에 소송...크리스 뒤 잇나”. TV리포트 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  93. ^ “엑소 루한, SM에 전속계약 해지소송...크리스와 같은 행보”. www.mydaily.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  94. ^ “SM "루한 갑작스런 소송 당혹, 배후세력 의심된다" 공식입장”. www.newsen.com. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  95. ^ Lee, Min-Jeong (10 tháng 10 năm 2014). “EXO Member Luhan Files Lawsuit To Leave K-Pop Group”. Wall Street Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  96. ^ “No Min-woo files damage suit against SM”. The Korea Times. 12 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016.
  97. ^ “No Min-woo claimed against SM”. mk.co.kr (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  98. ^ “No Min Woo Loses Lawsuit Against SM Entertainment – Soompi”. www.soompi.com. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
  99. ^ “SM Entertainment Wins Lawsuit Against Tao”. International Business Times. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
  100. ^ “SM, 엑소 전 멤버 타오 상대 부당행위 소송 승소” (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
  101. ^ Han Sang, Hee (22 tháng 11 năm 2009). “Music Awards Has Fresh Yet Disappointing Start”. Korea Times. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2009.
  102. ^ Kim, Jessica (3 tháng 11 năm 2009). “SM singers boycott Mnet music award”. Asiae. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012.
  103. ^ “FTC, SM modified the contract of exclusive contract 'recognition'”. mk.co.kr (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  104. ^ “SM엔터'음원유통 담합' 오명 벗어” [SM Entertainment cleared of accusations of colluding with music distributors]. Sports Hankooki (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
  105. ^ Hong, Grace Dan-bi (3 tháng 8 năm 2014). “Red Velvet Re-Releases 'Happiness' MV with Edited Scenes”. Mnet America. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về SM Entertainment.
  • Trang chủ SM Entertainment (tiếng Hàn)
  • Trang chủ SM Entertainment tiếng Nhật Lưu trữ 2011-02-26 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)
  • Trang chủ Avex Trax Japan Lưu trữ 2010-04-30 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)
  • SM Entertainment & Avex Trax Joint-Venture website Lưu trữ 2010-04-30 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)
  • S.M Entertainment trên Facebook
  • Kênh SM Entertainment trên YouTube
Các bài viết liên quan đến SM Entertainment
  • x
  • t
  • s
SM Entertainment
Điều hành
  • Lee Soo-man (Chủ tịch và nhà sáng lập)
  • Lee Sung-soo (CEO)
  • Tak Young-jun (COO)
Công ty con
Hãng phim SM
  • SM Culture & Contents
  • KeyEast
  • SM Life Design Group
  • Mystic Story
  • Dear U
    • Lysn
Công ty tập đoàn
  • SM Entertainment Japan
  • Galaxia SM
  • SM Brand Marketing
    • Kwangya Club
    • SM Town Meta-Passport
Hãng đĩa
  • Baljunso
  • Label SJ
  • ScreaM Records
  • SM Classics
Không còn tồn tại
  • SM Art Company
  • SM F&B Development
Concert tour
  • SMTOWN Live
    • SMTOWN Live '10 World Tour
    • SMTOWN Live World Tour III
    • SMTOWN Live World Tour IV
    • SM Town Live 2022: SMCU Express
  • SMTOWN Week
  • The Agit
  • Beyond Live
Chủ đề liên quan
  • SMTOWN
  • SM Rookies
  • SM Station
  • SMT House
  • SM Institute
  • SM Culture Universe
  • Ever SM Town
  • Remastering Project
  • SuperStar SM Town
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
SMTOWN
Nghệ sĩ
Nhóm
  • TVXQ
  • Super Junior
  • Girls' Generation
  • Shinee
  • BeatBurger
  • EXO
  • Red Velvet
  • NCT
  • aespa
  • Riize
Solo
  • BoA
  • Kangta
  • J-Min
  • Yunho
  • Changmin
  • Heechul
  • Kyuhyun
  • Ryeowook
  • Yesung
  • Sungmin
  • Donghae
  • Eunhyuk
  • Chu Mịch
  • Taeyeon
  • Hyoyeon
  • Yuri
  • Yoona
  • Taemin
  • Key
  • Minho
  • Onew
  • Xiumin
  • Suho
  • D.O.
  • Chen
  • Baekhyun
  • Kai
  • Seulgi
  • Wendy
  • Joy
Nhóm nhỏ
  • The Grace-Dana & Sunday
  • Super Junior-K.R.Y.
  • Super Junior-T
  • Super Junior-M
  • Super Junior-H
  • Super Junior-D&E
  • Girls' Generation-TTS
  • Girls' Generation-Oh!GG
  • EXO-K
  • EXO-M
  • EXO-CBX
  • EXO-SC
  • Red Velvet - Irene & Seulgi
  • NCT U
  • NCT 127
  • NCT Dream
  • WayV
  • NCT DoJaeJung
  • NCT Wish
Nhóm dự án
  • SM the Ballad
  • SM The Performance
  • Younique Unit
  • Kim Heechul & Kim Jungmo
  • SuperM
  • Got the Beat
Diễn viên
  • Kim Min-jong
  • Lina
Nhà sản xuất âm nhạc
  • Yoo Young-jin
  • Kim Young-hu
  • Kenzie
  • Song Kwang-sik
  • Misfit
Album phòng thu
Mùa đông
  • 2011 SM Town Winter – The Warmest Gift
  • 2021 Winter SM Town: SMCU Express
  • 2022 Winter SM Town: SMCU Palace
Phim tài liệu
  • I AM
Tour lưu diễnvà Đại nhạc hội
  • SMTOWN Live
    • SMTOWN Live '08
    • SM Town Live '10 World Tour
    • SM Town Live World Tour III
    • SM Town Live World Tour IV
    • SM Town Live World Tour V
    • SM Town Live World Tour VI
    • SMTOWN Live Culture Humanity
    • SM Town Live 2022: SMCU Express at Kwangya
    • SM Town Live 2022: SMCU Express
    • SM Town Live 2023: SMCU Palace at Kwangya
  • SM Town Week
  • The Agit
  • Beyond Live
Cựu nghệ sĩ
  • Hyun Jin-young
  • H.O.T.
  • Shinhwa
  • Fly to the Sky
  • Jang Na-ra
  • M.I.L.K.
  • Sugar
  • Black Beat
  • Isak N Jiyeon
  • Ahyoomee
  • Hero Jaejoong
  • Micky Yoochun
  • Xiah Junsu
  • No Min-woo
  • Hàn Canh
  • Tin Tin Five
  • Chu Ga-yeoul
  • Kris
  • Luhan
  • Tao
  • Jessica
  • Kibum
  • Stephanie
  • Go Ara
  • S.E.S.
  • Trương Lực Doãn
  • Sunny
  • Tiffany
  • Sooyoung
  • Seohyun
  • Jonghyun
  • Henry
  • TRAX
  • Sulli
  • Dana
  • Lee Yeon-hee
  • Sunday
  • The Grace
  • F(x)
  • Lay
Chủ đề liên quan
  • SM Entertainment
  • Label SJ
  • Lee Soo-man
  • SM Rookies
  • SM Station
    • Danh sách đĩa nhạc
  • SM Remastering
Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
KeyEast
Điều hành
  • Bae Yong-joon (Chủ tịch và Người sáng lập)
Diễn viên nam
  • Choi Sung-joon
  • Hwang In-youp
  • Jeong Ji-hwan
  • Ji Hyun-joon
  • Kim Dong-wook
  • Kim Jae-chul
  • Lee Dong-hwi
  • Shin Yun-seob
  • Woo Do-hwan
  • Yoo Hae-jin
  • Yoon Jong-hoon
Diễn viên nữ
  • Chae Jung-an
  • Go Ah-sung
  • Han Sun-hwa
  • Hong Ji-yoon
  • Ji Hye-won
  • Jung Eun-chae
  • Jo Bo-ah
  • Kim Sae-byuk
  • Kim Seo-hyung
  • Kim Si-eun
  • Kang Han-na
  • Moon Ga-young
  • Park Ha-sun
  • Park Soo-jin
Cựu diễn viên
  • Ahn So-hee
  • Bae Noo-ri
  • Bong Tae-gyu
  • Choi Kang-hee
  • Goo Hara
  • Han Bo-reum
  • Han Ye-seul
  • Hong Soo-hyun
  • Im Soo-jung
  • In Gyo-jin
  • Ji Soo
  • Jo Woo-ri
  • Ju Ji-hoon
  • Jung Ryeo-won
  • Kang Ji-young
  • Kim Hee-chan
  • Kim Hyun Joong
  • Kim Ju-na
  • Kim Min-seo
  • Kim Soo-hyun
  • Ko Sung-hee
  • Kwon Ri-se
  • Lee Bo-young
  • Lee Da-in
  • Lee Hyun-woo
  • Lee Ji-ah
  • Lee Na-young
  • Park Eun-bin
  • Park Ji-bin
  • Park Jung-yeon
  • Park Seo-joon
  • Park Su-Bin
  • Seo Hyo-rim
  • So Yi-hyun
  • Son Dam-bi
  • Son Hyun-joo
  • Wang Ji-hye
  • Uhm Jung-hwa
  • Uhm Tae-woong
  • Yoon Han
Chủ đề liên quan
  • SM Entertainment
  • x
  • t
  • s
K-pop
Làn sóng Hàn Quốc · Nhạc ballad Hàn Quốc · Nhạc hip hop Hàn Quốc · Nhạc rock Hàn Quốc · Trot
Thuật ngữ
  • Công nghệ văn hoá
  • Vòng hoa gạo
  • Thần tượng
  • Người hâm mộ K-pop
  • Sasaeng fan
  • Hợp đồng nô lệ
Nghệ sĩ
  • Nghệ sĩ hoạt động cá nhân
  • Nhóm nhạc thần tượng
    • Nhóm nhạc nam
    • Nhóm nhạc nữ
Sự kiện
  • KCON
Trang web
  • Allkpop
  • Soompi
  • 360kpop
Chương trình âm nhạc
  • Inkigayo (SBS)
  • M Countdown (Mnet)
  • Music Bank (KBS2)
  • Music on Top (JTBC)
  • Pops in Seoul (Arirang TV)
  • Show Champion (MBC Music)
  • Show! Music Core (MBC)
  • The Show (SBS MTV)
  • Simply K-Pop (Arirang TV)
Bảng xếp hạng âm nhạc
  • Gaon Music Chart (album · đĩa đơn)
  • Billboard K-pop Hot 100
Hãng thu âm vànhà xuất bản nổi bật
Công ty
  • B2M Entertainment
  • Blossom Entertainment
  • BPM Entertainment
  • Brand New Music
  • Brave Entertainment
  • C9 Entertainment
  • Coridel Entertainment
  • Cube Entertainment
  • DR Music
  • DSP Media
  • Fantagio
  • FNC Entertainment
  • Happy Face Entertainment
  • Hybe Corporation
    • Big Hit Music
    • Pledis Entertainment
    • Source Music
  • Imagine Asia
    • Blue Star Entertainment
    • Dream Tea Entertainment
    • YMC Entertainment
  • Jellyfish Entertainment
  • JYP Entertainment
  • Kakao Entertainment
    • Play M Entertainment
    • Starship Entertainment
  • Konnect Entertainment
  • Maroo Entertainment
  • MBK Entertainment
  • MNH Entertainment
  • Music&NEW
  • Polaris Entertainment
    • Blockberry Creative
  • RBW
    • WM Entertainment
  • SM Entertainment
    • Mystic Story
    • Label SJ
    • Woollim Entertainment
  • Signal Entertainment Group
    • NH Media
  • Star Empire Entertainment
  • Stone Music Entertainment
    • AOMG
    • Hi-Lite Records
    • 1877 Entertainment
    • MMO Entertainment
    • Swing Entertainment
    • The Music Works
  • TOP Media
  • TS Entertainment
  • YG Entertainment
    • The Black Label
  • Yuehua Entertainment
Đơn vị xuất bản
  • Genie Music
  • iMBC
  • Interpark Music
  • Kakao Entertainment
  • Music&New
  • NHN Bugs
  • Pony Canyon Korea
  • SBS Contents Hub
  • SK Group
    • Dreamus
    • SK Communications
  • Sony Music Korea
  • Soribada
  • Stone Music Entertainment
  • Universal Music Korea
  • Warner Music Korea
  • YG Plus
Lễ trao giải âm nhạc
Chính
  • APAN Music Awards
  • Asia Artist Awards
  • Asia Song Festival
  • Gaon Chart Music Awards
  • Genie Music Awards
  • Golden Disc Awards
  • KBS Gayo Daechukje
  • Korean Music Awards
  • Korean Popular Culture and Arts Awards
  • MBC Gayo Daejejeon
  • Mnet 20's Choice Awards
  • Mnet Asian Music Awards
  • SBS Gayo Daejeon
  • Seoul Music Awards
  • Soribada Best K-Music Awards
  • The Fact Music Awards
Nhạc số
  • Cyworld Digital Music Awards
  • Melon Music Awards
  • x
  • t
  • s
Công ty quản lý tài năng
Quốc tế
  • Agency for the Performing Arts (APA)
  • Creative Artists Agency (CAA)
  • Hybe Corporation
  • ICM Partners
  • JYP Entertainment
  • Keyeast
  • Paradigm Talent Agency
  • SidusHQ
  • SM Entertainment
  • Sony Music Entertainment (SME)
  • The Gersh Agency (TGA)
  • United Talent Agency (UTA)
  • Universal Music Group (UMG)
  • Warner Music Group (WMG)
  • William Morris Endeavor (WME)
  • YG Entertainment
Việt Nam và hải ngoại
Trong nước
  • Big Arts Entertainment (BAE)
  • HT. Production
  • MT Entertainment
  • M-TP Entertainment
  • SpaceSpeakers Group
  • St.319 Entertainment
  • Vietnam Artist Agency (VAA)
  • WEPRO Entertainment
Hải ngoại
  • Trung tâm Asia
  • Trung tâm Làng Văn
  • Trung tâm Mây
  • Trung tâm Thúy Nga
  • Trung tâm Vân Sơn
Ngành người mẫu
Việt Nam
  • Elite Vietnam (Tinh Hoa)
  • PL
  • Lala
  • Venus
  • New Talent
Quốc tế
  • IMG Models
  • DNA Model Management
  • Ford Models
  • NEXT Model Management
  • Wilhelmina Models
  • Stardust Promotion
  • Models 1 Agency
  • Premier Model Management
  • Storm Model Management
  • Elite Model Management
  • Marilyn Agency
  • Louisa Models
  • Munich Models
  • Why Not Model Management
  • Công ty Người mẫu Quốc tế Francina
Chủ đề liên quan
  • Công ty giải trí
  • Công ty quản lý người mẫu
  • Văn phòng diễn giả (Văn phòng luật sư)
  • Bầu sô
  • Nhà quản lý nghệ sĩ
  • Người đại diện tài năng (Văn chương
  • Thể thao)
  • Nhà tổ chức biểu diễn nghệ thuật (Chủ rạp hát
  • Đơn vị sở hữu nhà hát)
  • Công nghệ lăng xê
  • Tìm kiếm và quản lý nghệ sĩ (A&R)
  • Hãng thu âm (Hãng lớn
  • Hãng độc lập)
  • Hãng ghi hình (Danh sách)
  • Hãng phim truyền hình
  • Nhân vật giải trí (Nhật Bản
  • Việt Nam)
  • Đoàn kịch
  • Gánh hát (Gánh xiếc
  • Nhóm hài
  • Vũ đoàn)
Nghệ sĩ SM Entertainment
  • x
  • t
  • s
BoA
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  • Concert tour
Tiếng Hàn
Album phòng thu
  • ID; Peace B
  • No. 1
  • Atlantis Princess
  • My Name
  • Girls on Top
  • Hurricane Venus
  • Only One
  • Kiss My Lips
  • Woman
  • Better
Album tổng hợp
  • Jumping into the World
  • Miracle
  • Shine We Are!
Đĩa mở rộng
  • One Shot, Two Shot
  • Starry Night
  • Forgive Me
Tiếng Nhật
Album phòng thu
  • Listen to My Heart
  • Valenti
  • Love & Honesty
  • Outgrow
  • Made in Twenty (20)
  • The Face
  • Identity
  • Who's Back?
  • Watashi Kono Mama de Ii no Kana
Album tổng hợp
  • K-pop Selection
  • Best of Soul
  • Best & USA
Album remix
  • Peace B. Remixes
  • Next World
Tiếng Anh
  • BoA
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Hình ảnh
  • x
  • t
  • s
TVXQ
  • U-Know Yunho
  • Max Changmin
  • Hero Jaejoong
  • Micky Yoochun
  • Xiah Junsu
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Tri-Angle
  • Rising Sun
  • "O"-Jung.Ban.Hap.
  • Mirotic
  • Keep Your Head Down
  • Catch Me
  • Tense
  • New Chapter #1: The Chance of Love
  • 20&2
Tiếng Nhật
  • Heart, Mind and Soul
  • Five in the Black
  • T
  • The Secret Code
  • Tone
  • Time
  • Tree
  • With
  • Tomorrow
  • XV
Album đặc biệt
  • The Christmas Gift from TVXQ
  • Rise as God
  • New Chapter #2: The Truth of Love
Album tổng hợp
  • Non-stop Mix Vol. 1
  • Best Selection 2010
  • Non-stop Mix Vol. 2
  • Premium Classic Collection
  • Complete: Single A-side Collection
  • Single B-side Collection
  • Two of Us
  • Fine Collection: Begin Again
Concert tour
Thế giới
  • Rising Sun Asia Tour
  • "O" Asia Tour
  • Mirotic Asia Tour
  • Catch Me World Tour
  • Tistory Special Tour
  • Special Comeback Live: Your Present
  • Circle Tour
Nhật Bản
  • Heart, Mind and Soul Tour
  • Five in the Black Tour
  • T Tour
  • The Secret Code Tour
  • Tone Tour
  • Time Tour
  • Tree Tour
  • With Tour
  • Begin Again Tour
  • Tomorrow Tour
  • XV Tour
Tour kết hợp
  • SM Town Live '10 World Tour
  • SM Town Live World Tour III
  • SM Town Live World Tour IV
  • SM Town Live World Tour V in Japan
  • SM Town Live World Tour VI
Danh sách phim
  • Banjun Theater
  • I Am
  • Analog Trip
Hãng đĩa
  • SM Entertainment
  • Avex Group
  • Avex Trax (Nhật Bản)
  • Rhythm Zone (Nhật Bản, hãng đĩa cũ)
  • Avex Taiwan (Đài Loan)
Chủ đề liên quan
  • SM Town
  • Lee Soo-man
  • Yoo Young-jin
  • Kenzie
  • JYJ
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Danh sách đĩa đơn
  • Giải thưởng và đề cử
  • Danh sách tour
  • Danh sách video
  • Danh sách bài hát
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Super Junior
  • Leeteuk
  • Heechul
  • Yesung
  • Shindong
  • Sungmin
  • Eunhyuk
  • Donghae
  • Siwon
  • Ryeowook
  • Kyuhyun
  • Hàn Canh
  • Kangin
  • Kibum
Nhóm nhỏ
  • Super Junior-K.R.Y.
  • Super Junior-T
  • Super Junior-M
    • Chu Mịch
    • Henry
  • Super Junior-H
  • Super Junior-D&E
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • SuperJunior05 (Twins)
  • Don't Don
  • Sorry, Sorry
  • Bonamana
  • Mr. Simple
  • Sexy, Free & Single
  • Mamacita
  • Devil
  • Play
  • Time Slip
  • The Renaissance
  • The Road
Tiếng Nhật
  • Hero
  • Star
SJ-M
  • Me
  • Break Down
SJ-D&E
  • Ride Me
  • Countdown
Album đĩa đơn
  • The Road: Winter for Spring
Đĩa mở rộng
Tiếng Hàn
  • One More Time
Tiếng Nhật
  • I Think U
SJ-KRY
  • When We Were Us
SJ-M
  • Super Girl
  • Perfection
  • Swing
SJ-H
  • Cooking? Cooking!
SJ-D&E
  • The Beat Goes On
  • Present
Phim tham gia
Điện ảnh
  • Attack on the Pin-Up Boys
  • Super Show 3 3D
  • I AM.
  • Super Show 4 3D
  • SMTown The Stage
Truyền hình
  • Super Junior Show (2005)
  • Princess Diary (2006)
  • Mystery 6 (2006)
  • Full House (2006)
  • Super Adonis Camp (2006)
  • Super Junior Mini-Drama (2006)
  • Good Sunday (2007)
  • Super Summer (2007)
  • Explorers of the Human Body (2007)
  • Idol Show (2008)
  • Band of Brothers (2008)
  • Super Junior Miracle (2009)
  • Super Junior's Foresight (2010)
  • Super Junior - Star Life Theater (2012)
  • Super Junior Unbelievable Story
  • SJ Returns
  • Super TV
Lưu diễn
Super Junior
  • Super Show
  • Super Show 2
  • Super Show 3
  • Super Show 4
  • Super Show 5
  • Super Show 6
  • Super Show 7
  • Super Show 8: Infinite Time
  • Super Show 9: Road
Super Junior-KRY
  • Super Junior K.R.Y. The 1st Concert
  • Super Junior K.R.Y. Special Winter Concert
SM Town
  • SMTown Live '08
  • SMTown Live '10 World Tour
  • SMTown Live World Tour III
  • SM Town Live World Tour IV
Họp mặt người hâm mộ
  • Super Camp
Bài viết liên quan
  • SM Town
  • SM Entertainment
  • SM the Ballad
  • M&D
  • Avex Group
  • Media Asia
  • UMG
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Danh sách MV
  • Giải thưởng và đề cử
  • Danh sách phim
  • x
  • t
  • s
Girls' Generation
  • Taeyeon
  • Sunny
  • Tiffany
  • Hyoyeon
  • Yuri
  • Sooyoung
  • Yoona
  • Seohyun
  • Jessica
Nhóm nhỏ
  • Girls' Generation-TTS
  • Girls' Generation-Oh!GG
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Girls' Generation
  • Oh!
  • The Boys
  • I Got a Boy
  • Lion Heart
  • Holiday Night
  • Forever 1
Tiếng Nhật
  • Girls' Generation
  • Girls & Peace
  • Love & Peace
Mini-album
  • Gee
  • Tell Me Your Wish (Genie)
  • Hoot
  • Mr.Mr.
TTS
  • Twinkle
  • Holler
  • Dear Santa
Album tuyển tập
Tiếng NhậtThe Best
Album phối lạiBest Selection Non Stop Mix
Album video
  • New Beginning of Girls' Generation
  • All About Girls' Generation: Paradise in Phuket
  • The 1st Japan Tour DVD
  • Complete Video Collection
  • Girls' Generation Tour
  • Girls & Peace: 2nd Japan Tour
Chuyến lưu diễn độc lập
Thế giới
  • Girls' Generation Asia Tour Into the New World
  • Girls' Generation Tour
  • Girls' Generation World Tour Girls & Peace
  • Girls' Generation's Phantasia
Nhật Bản
  • The First Japan Arena Tour
  • Girls & Peace: 2nd Japan Tour
  • Girls' Generation Japan 3rd Tour 2014
Chuyến lưu diễn chung
  • SM Town Live '10 World Tour
  • SM Town Live World Tour III
Lễ hội âm nhạcKCON 2014
Chương trình truyền hình
Âm nhạc
  • Girls' Generation's Romantic Fantasy
Thực tế
  • Factory Girl
  • Horror Movie Factory
  • Himnaera Him!
  • Hello Baby
Bài viết liên quan
  • SM Town
  • SM Entertainment
  • Universal Music Group
  • EMI Records Japan
  • Interscope Records
  • Polydor Records
  • Avex Group Asia
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Commons
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  • Danh sách video
  • Chuyến lưu diễn
  • x
  • t
  • s
EXO
  • Xiumin
  • Suho
  • Lay
  • Baekhyun
  • Chanyeol
  • Chen
  • D.O.
  • Kai
  • Sehun
  • Luhan
  • Kris
  • Tao
Nhóm nhỏ
  • EXO-CBX
  • EXO-SC
  • EXO-K
  • EXO-M
Album phòng thu
Tiếng Hàn-Trung
  • XOXO
  • Exodus
  • Ex'Act
  • The War
  • Don't Mess Up My Tempo
  • Obsession
  • Exist
Tiếng Nhật
  • Countdown
Đĩa mở rộng
  • MAMA
  • Miracles in December
  • Overdose
  • Sing for You
  • For Life
  • Universe
  • Don't Fight the Feeling
Album trực tiếp
  • Exology Chapter 1: The Lost Planet
  • Exo Planet 3 – The Exo'rdium [dot]
  • Exo Planet 4 - The EℓyXiOn [dot]
  • Exo Planet 5 – Exploration
Chuyến lưu diễn
  • EXO from Exoplanet #1 – The Lost Planet
  • EXO Planet #2 – The Exo'luxion
  • Exo Planet #3 – The Exo'rdium
  • EXO Planet #4 – The EℓyXiOn
  • EXO Planet #5 – The EXplOration
Danh sách phim
  • EXO's Showtime!
  • XOXO EXO
  • Exo 90:2014
  • EXO Next Door
Chủ đề liên quan
  • SM Entertainment
  • SM Town
  • Lee Soo-man
  • Yoo Young-jin
  • Kenzie
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Danh sách bài hát
  • Danh sách video
  • Giải thưởng và đề cử
  •  Thể loại Thể loại
  •  Trang Commons Commons
  • x
  • t
  • s
SHINee
  • Onew
  • Key
  • Minho
  • Taemin
  • Jonghyun
Tiếng Hàn
Album
  • The Shinee World
  • Lucifer
  • The Misconceptions of Us
  • Odd
  • 1 of 1
  • The Story of Light
  • Don't Call Me
  • Hard
Đĩa mở rộng
  • Replay
  • Romeo
  • 2009, Year of Us
  • Sherlock
  • Everybody
Đĩa đơn
  • "Replay"
  • "Love Like Oxygen"
  • "Ring Ding Dong"
  • "Sherlock (Clue + Note)"
  • "Everybody"
  • "View"
  • "Don't Call Me"
  • "Hard"
Bài hát khác
  • "Fly High"
  • "Green Rain"
  • "Symptoms"
Tiếng Nhật
Album
  • The First
  • Boys Meet U
  • I'm Your Boy
  • D×D×D
  • Five
Đĩa mở rộngSuperstar
Đĩa đơn
  • "Dazzling Girl"
  • "1000nen, Zutto Soba ni Ite..."
  • "3 2 1"
  • "Your Number"
  • "Winter Wonderland"
Tổng hợp
  • '[Shinee The Best From Now On
Concert tour
Châu Á
  • Shinee World
    • DVD
  • Shinee World II
  • Shinee World IV
Thế giới
  • Shinee World III
  • Shinee World V
Nhật Bản
  • Shinee World 2012
  • Shinee World 2013
  • Shinee World 2014
  • Shinee World 2016
  • Shinee World 2017
  • Shinee World The Best 2018
Kết hợp
  • SM Town Live '10 World Tour
  • SM Town Live World Tour III
Danh sách phim
  • Shinee's Yunhanam
  • Shinee's Hello Baby
Chủ đề liên quan
  • SM Entertainment
  • SM Town
  • Lee Soo-man
  • Yoo Young-jin
  • Kenzie
  • Rino Nakasone
  • Tony Testa
  • EMI Music Japan
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Danh sách bài hát
  • Giải thưởng và đề cử
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Red Velvet
  • Irene
  • Seulgi
  • Wendy
  • Joy
  • Yeri
Nhóm nhỏRed Velvet - Irene & Seulgi
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • The Red
  • Perfect Velvet
  • Chill Kill
Tiếng Nhật
  • Bloom
Album tổng hợp
  • The ReVe Festival: Finale
Đĩa mở rộng
Tiếng Hàn
  • Ice Cream Cake
  • The Velvet
  • Russian Roulette
  • Rookie
  • The Red Summer
  • Summer Magic
  • RBB
  • The ReVe Festival: Day 1
  • The ReVe Festival: Day 2
  • Queendom
  • The ReVe Festival 2022 – Feel My Rhythm
  • The ReVe Festival 2022 – Birthday
Tiếng Nhật
  • Cookie Jar
  • Sappy
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "Happiness"
  • "Be Natural
  • "Automatic"
  • "Ice Cream Cake"
  • "Dumb Dumb"
  • "One of These Nights"
  • "Russian Roulette"
  • "Rookie"
  • "Red Flavor"
  • "Peek-a-Boo"
  • "Bad Boy"
  • "Power Up"
  • "RBB (Really Bad Boy)"
  • "Zimzalabim"
  • "Umpah Umpah"
  • "Psycho"
  • "Queendom"
  • "Feel My Rhythm"
  • "Birthday"
  • "Chill Kill"
Tiếng Nhật
  • "#Cookie Jar"
  • "Sappy"
  • "Wildside"
Đĩa đơn góp giọng
  • "Close to Me (Red Velvet Remix)"
Bài hát khác
  • "Wish Tree"
  • "Would U"
  • "You Better Know"
  • "Zoo"
  • "Rebirth"
  • "See the Stars"
  • "Milky Way"
  • "Pose"
Chuyến lưu diễn
  • Red Room
  • Redmare
  • R to V
Danh sách phim
  • Level Up Project!
Chủ đề liên quan
  • SMTOWN
  • SM Entertainment
  • SM Rookies
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  •  Thể loại Thể loại
  •  Trang Commons Hình ảnh
  • x
  • t
  • s
NCT
  • NCT U
  • NCT 127
  • NCT Dream
  • WayV
  • NCT DoJaeJung
  • NCT Wish
  • Johnny
  • Taeyong
  • Yuta
  • Kun
  • Doyoung
  • Ten
  • Jaehyun
  • Winwin
  • Jungwoo
  • Mark
  • Xiaojun
  • Hendery
  • Renjun
  • Jeno
  • Haechan
  • Jaemin
  • Yangyang
  • Chenle
  • Jisung
  • Sion
  • Riku
  • Yushi
  • Daeyoung
  • Ryo
  • Sakuya
  • Taeil
  • Lucas
  • Shotaro
  • Sungchan
Album phòng thu
NCT
  • NCT 2018 Empathy
  • NCT 2020 Resonance
  • Universe
NCT 127
  • Regular-Irregular
  • Awaken
  • Neo Zone
  • Sticker
  • 2 Baddies
  • Fact Check
  • Walk
NCT Dream
  • Hot Sauce
  • Glitch Mode
  • ISTJ
  • Dreamscape
WayV
  • Awaken the World
Đĩa mở rộng
NCT 127
  • NCT #127
  • Limitless
  • Cherry Bomb
  • Chain
  • We Are Superhuman
  • Loveholic
NCT Dream
  • We Young
  • We Go Up
  • We Boom
  • Reload
  • Candy
  • Dream()scape
WayV
  • Take Off
  • Take Over the Moon
  • Kick Back
NCT DoJaeJung
  • Perfume
Album đĩa đơn
NCT DreamThe First
NCT 127Be There For Me
WayVThe Vision
Đĩa đơn
NCT U
  • "The 7th Sense"
  • "Without You"
  • "Boss"
  • "Baby Don't Stop"
NCT 127
  • "Cherry Bomb"
  • "Touch"
  • "Let's Shut Up & Dance"
  • "Superhuman"
  • "Highway to Heaven"
  • "Kick It"
  • "Sticker"
  • "Favorite (Vampire)"
  • "2 Baddies"
  • "Fact Check"
  • "Walk"
NCT Dream
  • "We Go Up"
  • "Ridin'"
  • "Hot Sauce"
  • "Glitch Mode"
  • "Beatbox"
Đĩa đơn góp mặt
NCT 127
  • "So Am I"
Concert tour
NCT 127
  • Neo City – The Link
Danh sách phimNCT Life
Chủ đề liên quan
  • SM Town
  • SM Entertainment
  • SM Rookies
  • SuperM
  • Công nghệ văn hóa
  • Beyond LIVE concerts
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Danh sách video
  • Giải thưởng và đề cử
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Hình ảnh
  • x
  • t
  • s
aespa
  • Karina
  • Giselle
  • Winter
  • Ningning
Album phòng thu
  • Armageddon
Đĩa mở rộng
  • Savage
  • Girls
  • My World
  • Drama
  • Whiplash
Đĩa đơn
  • "Black Mamba"
  • "Forever"
  • "Next Level"
  • "Savage"
  • "Life's Too Short"
  • "Girls"
  • "Welcome to My World"
  • "Spicy"
  • "Better Things"
  • "Drama"
  • "Supernova"
  • "Armageddon"
  • "Hot Mess"
  • "Whiplash"
Bài hát khác
  • "Dreams Come True"
  • "Illusion"
Chuyến lưu diễn
  • Synk: Hyper Line
Chủ đề liên quan
  • SM Entertainment
  • SM Town
  • SM Rookies
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Hình ảnh

Từ khóa » Gà Nhà Sm