SỔ BỘ CÁC THÁNH TỬ ĐẠO VIỆT NAM TRONG HỘI THÁNH ...

13-11-2021 3,173 lượt xem

Chúng ta nghe nói nhiều đến SỔ BỘ CÁC THÁNH, nhưng chẳng biết mặt cuốn sách này ra làm sao. Nay ấn bản mới nhất của sách này (năm 2004) đã có trên mạng và dễ dàng tải về máy. Sách bằng tiếng Latinh, nhan đề “Martyrologium Romanum”, sát nghĩa là “Tử Đạo Thư Rôma”, tức sách về các Thánh tử (vì) đạo. Bên Trung Hoa, nhan đề này được dịch thành “La mã tuẫn đạo lục” hoặc “La mã trí mạng thánh nhân truyền”. Ở Việt Nam, sách quen được gọi là “Sổ Bộ Các Thánh” vì sách nói đến hết các Thánh chứ không riêng các Thánh tử đạo mà thôi.

Link đọc sách điện tử:https://archive.org/details/MartRom2004/page/8/mode/2up

Đường dẫn tải sách 850 trang, dung lượng 61,8 MB: PDF

Ấn bản năm 2004 chứa đựng khoảng 8 ngàn vị Thánh và Chân phước, được sắp xếp theo ngày lễ mừng kính từng vị Thánh, kèm theo ít dòng tiểu sử. Tín hữu Công giáo Việt Nam tạ ơn Chúa vì được hãnh diện tìm thấy danh tính 117 vị Thánh tử đạo và 1 Chân phước tử đạo (Chân phước Anrê Phú Yên) tại Việt Nam cùng lời kể ngắn gọn về nơi và cách thức các ngài lãnh nhận cái chết vì đức tin.

Dưới đây, xin trân trọng giới thiệu một phần nhỏ những chỗ trong Sổ Bộ Các Thánh trình bày về các Thánh tử đạo tại Việt Nam. Về các vị chưa được giới thiệu, kính mời bạn đọc tìm trong bản danh sách ở cuối bài viết này – trong danh sách có ghi chú số trang để tìm từng vị trong Sổ Bộ Các Thánh.

13 tháng 2 (trang 148)

In civitate Thị-Nghè in Cocincina, sancti Pauli Lê-Văn-Lộc, presbyteri et martyris, qui sub imperatore Tự Đức ad portam civitatis pro Christo decollatus est.

Tại vùng Thị Nghè thuộc Đàng Trong, thánh linh mục tử đạo Phaolô Lê Văn Lộc bị xử trảm trên phố xá vì Chúa Kitô, dưới đời vua Tự Đức.

6 tháng 4 (trang 223)

In urbe Vĩnh Trị in Tunquino, sancti Pauli Lê Bảo Tịnh, presbyteri et martyris, qui, adhuc clericus, diu in carcere pro fide tentus est et, sacerdotio auctus, seminarium rexit atque homiliarum librum doctrinaeque christianae compendium confecit, demum iterum in iudicium deductus, sub imperatore Tự Đức, capite darrinatus est.

Tại làng Vĩnh Trị thuộc Đàng Ngoài, thánh linh mục tử đạo Phaolô Lê Bảo Tịnh, khi còn làm thầy đã vì đức tin mà bị giam giữ một thời gian dài, rồi khi làm linh mục thì coi sóc chủng viện và biên soạn các sách dạy giáo lý Kitô giáo, nên lại bị giải đi xét xử dưới đời vua Tự Đức và lãnh án trảm quyết.

2 tháng 5 (trang 267)

In urbe Vĩnh Long in Cocincina, sancti Iosephi Nguyễn Văn Lựu, martyris, qui, agricola et catechista, pro presbytero Petro Luu a militibus exquisito sponte se dedit et in vinculis obiit sub imperatore Tự Đức.

Tại tỉnh Vĩnh Long thuộc Đàng Trong, thánh tử đạo Giuse Nguyễn Văn Lựu, nông dân, thầy giảng, vì muốn bảo vệ linh mục Phêrô Lựu nên đã tự nộp mình cho quan quân và đã chết rũ tù dưới đời vua Tự Đức.

11 tháng 5 (trang 281)

Saigoniae in Cocincina, sancti Matthaei Lê-Văn-Gẫm, martyris, qui, cum missionarios ex Europa advenientes navigio suo in regionem introduxisset, deprehensus est et, post annum in carcere transactum, ex decreto imperatoris Thiệu Trị decollatus.

Tại Sài Gòn thuộc Đàng Trong, thánh tử đạo Mátthêu Lê Văn Gẫm, khi đưa các vị thừa sai từ châu Âu đến Việt Nam bằng thuyền thì bị bắt, bị giam tù một năm rồi bị xử trảm theo chiếu chỉ của vua Thiệu Trị.

22 tháng 5 (trang 298)

In urbe An-Xá in Tunquino, sancti Dominici Ngôn, martyris, qui, paterfamilias et agricola, a militibus petitus, ut crucem calcaret, contra procubuit eamque adonivit et, cum ante iudicem se christianum intrepide professus esset, extemplo decollatus est.

Tại làng An Xá ở Đàng Ngoài, thánh tử đạo nông dân, gia trưởng Đaminh Ngôn, khi bị lính canh bắt phải chà đạp thánh giá, chẳng những đã không tuân theo mà còn quỳ phục xuống lạy thờ thánh giá, và trước mặt quan án ngài đã mạnh dạn tuyên xưng đạo Chúa, nên bị xử trảm ngay.

2 tháng 6 (trang 319)

In urbe Âu Thi in Tunquino, sancti Dominici Ninh, martyris, qui, iuvenis agricola, cum crucem Salvatoris obterere noluisset, cervicibus abscissis sub Minh Mang imperatore passus est.

Tại huyện Ân Thi thuộc Đàng Ngoài, thánh tử đạo Đa Minh Ninh, nông dân trẻ tuổi, vì không chịu chà đạp thánh giá Chúa Cứu Thế nên bị trảm quyết dưới đời vua Minh Mạng.

6 tháng 6 (trang 326)

In urbe Lương Mỹ in Tunquino, sanctorum martyrum Petri Dũng et Petri Thuần, piscatorum, atque Vincentii Đương, agricolae, qui, cum crucem obterere perseveranter renuissent, ad ignem damnati sunt, sub imperatore Tự Đức.

Tại làng Lương Mỹ thuộc Đàng Ngoài, hai thánh tử đạo ngư phủ Phêrô Dũng và Phêrô Thuần, cùng thánh tử đạo nông dân Vinh Sơn Đường, vì quyết không chịu chà đạp thánh giá, nên đã bị kết án tử hình thiêu sống dưới đời vua Tự Đức.

13 tháng 6 (đầu trang 337)

Apud Hueum in Annamia, sanctorum Augustini Phan Viết Huy et Nicolai Bùi Đức Thể, martyrum, qui, cum metu perculsi crucem calcavissent, poenam peccati sui luendi cupidi statim ab imperatore Minh Mạng petierunt, ut denuo veluti christiani iudicarentur, quapropter vivi in navi secti ad caelestia gaudia pervenerunt.

Tại Huế thuộc nước An Nam, hai thánh tử đạo Augustinô Phan Viết Huy và Nicola Bùi Đức Thể, do sợ hãi đã bước đạp thánh giá, nhưng hối hận vì tội ấy, liền xin vua Minh Mạng xử lại với tư cách là Kitô hữu, vì thế hai ông đã bị phân thây sống (lăng trì) trên thuyền và đến với niềm vui thiên quốc.

3 tháng 7 (trang 367)

In urbe Hưng Yên in Tunquino, sancti losephi Nguyễn Đình Uyển, martyris, qui, catechista, sub imperatore Minh Mạng in odium fidei christianae in carcere obiit.

Tại tỉnh Hưng Yên thuộc Đàng Ngoài, thánh tử đạo Giuse Nguyễn Đình Uyển, thầy giảng, chết rũ tù dưới triều Minh Mạng là vị vua thù ghét đức tin Kitô giáo.

12 tháng 7 (trang 385)

In provincia Ninh Bình item in Tunquino, sanctae Agnetis Lê Thị Thành (Đê), martyris, quae, materfamilias, etsi saevis tormentis sub imperatore Thiệu Trị vexata, quod sacerdotem in domo sua celavisset, fidem abiurare respuit et in carcere occubuit.

Tại tỉnh Ninh Bình cũng như tại Đàng Ngoài, thánh nữ tử đạo Anê Lê Thị Thành (bà thánh Đê), là bà mẹ trong gia đình, dù bị khổ hình tàn bạo dưới đời vua Thiệu Trị vì che giấu một vị linh mục trong nhà mình, nhưng bà vẫn không chịu từ bỏ đức tin, và đã chết trong tù.

15 tháng 7 (trang 392)

In provincia Mỹ Tho in Cocincina, sancti Andreae Nguyễn Kim Thông Nam (Nam Thuông), martyris, qui, catechista, sub imperatore Tự Đức post carcerem exsilio damnatus, catenis vinctus et trabe oppressus, itinerans martyrium complevit.

Tại tỉnh Mỹ Tho thuộc Đàng Trong, thánh tử đạo Anrê Nguyễn Kim Thông Nam (Nam Thuông), thầy giảng, bị kết án phát lưu dưới đời vua Tự Đức, phải mang gông xiềng bước đi, và đã hoàn tất cuộc tử vì đạo giữa cuộc hành trình này.

24 tháng 7 (trang 410)

In urbe Nam Định in Tunquino, sancti Iosephi Fernandez, presbyteri ex Ordine Prredicatorum et martyris, pro Christo decollati sub imperatore Minh Mạng.

Tại tỉnh Nam Định thuộc Đàng Ngoài, thánh linh mục tử đạo Joseph Fernandez (Cha Giuse Hiền), thuộc Dòng Đa Minh, chịu xử trảm vì Chúa Kitô dưới đời vua Minh Mạng.

26 tháng 7 (trang 414)

In vico Phú Yên in Annamia, beati Andreae, martyris, qui, catechista, persecutione erga christianam doctrinam furente, a militibus impie captus pro Christo sanguinem fudit, Ecclesiae terrae istius primitia.

Tại làng Phú Yên thuộc nước An Nam, chân phước tử đạo Anrê (Phú Yên), thầy giảng, trong thời bách hại cấm cách dữ dội việc rao giảng đạo Kitô, đã bị lính bắt giam cách tàn bạo và đã đổ máu vì Chúa Kitô, nên hoa trái đầu mùa cho Giáo Hội của miền đất này.

28 tháng 7 (trang 419)

In urbe Nam Định in Tunquino, sancti Melchioris Garcia Sanpedro, episcopi ex Ordine Praedicatorum et martyris, qui pro Christo in arctissimam custodiam deductus est et iussu imperatoris Tự Đức membris caesus.

Tại tỉnh Nam Định thuộc Đàng Ngoài, thánh giám mục tử đạo Melchioris Garcia Sanpedro (Đức cha Xuyên), thuộc Dòng Đa Minh, vì Chúa Kitô mà bị giam giữ nghiêm ngặt, rồi do lệnh của vua Tự Đức mà bị xử tử chặt tay chân (lăng trì).

20 tháng 9 (trang 527)

In arce Sơn-Tây in Tunquino, sancti Ioannis Caroli Cornay, presbyteri e Societate Parisiensi Missionum ad exteras gentes et martyris, qui ob christianam confessionem post dira supplicia decreto imperatoris Minh Mạng in partes dissectus est et demum decollatus.

Tại thành Sơn Tây thuộc Đàng Ngoài, thánh linh mục truyền giáo tử đạo Jean Charles Cornay (Cố Tân) thuộc Hội Thừa sai Paris, vì tuyên xưng Đạo Kitô mà phải chịu tra tấn tàn bạo, bị phân thây (lăng trì) rồi chém đầu, do chiếu chỉ của vua Minh Mạng.

11 tháng 10 (trang 566)

Hanoii in Tunquino, sancti Petri Le Tuy, presbyteri et martyris, qui sub imperatore Minh Mạng pro Christo decollatus est.

Tại Hà Nội thuộc Đàng Ngoài, thánh linh mục tử đạo Phêrô Lê Tùy bị chém đầu vì Chúa Kitô dưới đời vua Minh Mạng.

17 tháng 10 (trang 577)

Huei in Annamia, sancti Isidori Gagelin, presbyteri e Societate Parisiensi Missionum ad exteras gentes et martyris, qui sub imperatore Minh Mạng pro Christo strangulatus est.

Tại Huế thuộc nước An Nam, thánh linh mục tử đạo Isidori Gagelin (Cha Kính), thuộc Hội Thừa Sai Paris đến truyền giáo, chịu xử giảo vì Chúa Kitô dưới đời vua Minh Mạng.

5 tháng 11 (trang 608)

Prope flumen Hưng Yên in Tunquino, sancti Dominici Mậu, presbyteri ex Ordine Pnedicatorum et martyris, qui in persecutione Tự Đức imperatoris, Rosarii coronam publice ferens et christianos ad professionem fidei hortans, ad supplicium decollationis, manibus iunctis sicut ad altare, pro Christo ductus est.

Thánh linh mục tử đạo Đaminh Mậu, thuộc dòng Đaminh, trong cơn bách hại của vua Tự Đức mà vẫn công khai mang tràng hạt Mân Côi và khuyên nhủ các Kitô hữu tuyên xưng đức tin, vì thế đã bị điệu ra bờ sông Hưng Yên ở Đàng Ngoài và chịu xử trảm vì Chúa Kitô trong tư thế chắp tay như hướng lên bàn thờ.

30 tháng 11 (trang 651)

Apud Hueum in Annamia, sancti Iosephi Marchand, presbyteri e Societate Parisiensi Missionum ad exteras gentes et martyris, qui sub imperatore Minh Mạng supplicio centum plagarum damnatus est.

Tại Huế ở nước An Nam, thánh linh mục truyền giáo tử đạo Joseph Marchand (Cha cố Du), thuộc Hội Thừa sai Paris, bị kết án xử tử tùng xẻo (bá đao) dưới đời vua Minh Mạng.

12 tháng 12 (trang 669)

Huei in Annamia, sancti Simonis Phan Đắc Hòa, martyris, qui, medicus ac paterfamilias pauperum caritate eximius, sub imperatore Minh Mạng captus quod missionarios hospitio accepisset, post carceres

ac flagellationes decollatione martyrium consummavit.

Tại Huế thuộc nước An Nam, thánh tử đạo Simon Phan Đắc Hòa, vị lương y và gia trưởng rất thương dân nghèo, đã bị bắt vì che giấu các vị thừa sai, bị giam tù, bị tra tấn rồi hoàn tất cuộc tử đạo bằng án trảm quyết dưới đời vua Minh Mạng.

21 tháng 12 (trang 681)

Hanoii in Tunquino, passio sanctorum Andreae Dũng Lạc et Petri Truong Van Thi, presbyterorum et martyrum, qui, cum crucem calcandi iussum renuissent, decollatione agonem consummarunt. Quorum memoria die vigesima quarta novembris celebratur.

Tại Hà Nội thuộc Đàng Ngoài, hai thánh linh mục tử đạo Anrê Dũng Lạc và Phêrô Trương Văn Thi vì không chịu chà đạp thánh giá nên đã hoàn tất trận chiến của mình bằng án trảm hình. Lễ kính nhớ các ngài được cử hành vào ngày 24 tháng 11.

DANH SÁCH CÁC THÁNH TỬ ĐẠO TẠI VIỆT NAM

1. Thánh (José María Díaz Sanjurjo) AN, giám mục người Tây Ban Nha, 20-7 (trang 402, số 11)

2. Thánh (Pierre François Néron) BẮC, linh mục người Pháp, 3-11 (trang 605, số 17)

3. Thánh (Petrus Almato Ribeira) BÌNH, linh mục người Tây Ban Nha, 1-11 (trang 601, số 16)

4. Thánh Augustinô Tống Viết BƯỜNG, Quan thị vệ, 23-10 (trang 587, số 17)

5. Thánh Giuse Hoàng Lương CẢNH, lương y, 5-9 (đầu trang 499, số 9)

6. Thánh (Pierre Rose Dumoulin Borie) CAO, giám mục người Pháp, 24-11 (trang 641, số 11)

7. Thánh Đaminh CẨM, linh mục, 11-3 (trang 186, số 12)

8. Thánh Phanxicô Nguyễn CẦN, thầy giảng, 20-11 (trang 634, số 13)

9. Thánh Phanxicô Đỗ Văn CHIỂU, thầy giảng, 25-6 (cuối trang 353, số 13)

10. Thánh Gioan Baotixita CỎN, nông dân, lý trưởng, 8-11 (trang 613, số 8 )

11. Thánh (Joseph Marchand) DU, linh mục người Pháp, 30-11 (trang 651, số 10)

12. Thánh Tôma Đinh Viết DỤ, linh mục, 26-11 (trang 644, số 12)

13. Thánh Bênađô Vũ Văn DUỆ, linh mục, 1-8 (cuối trang 428, số 15)

14. Thánh Phêrô DŨNG, ngư phủ, 6-6 (trang 326, số 17)

15. Thánh Anrê Trần An DŨNG LẠC, linh mục, 21-12 (cuối trang 681, số 5)

16. Thánh Vinh Sơn DƯƠNG, nông dân, thu thuế, 6-6 (trang trang 326, số 17)

17. Thánh Phêrô ĐA, thợ mộc, 17-6 (cuối trang 342, số 13)

18. Thánh Gioan ĐẠT, linh mục, 28-10 (cuối trang 398, số 12)

19. Thánh Đaminh (Nicôla) Đinh ĐẠT, quân nhân,18-7 (cuối trang 398, số 12)

20. Thánh (Matthaeus Alonso Leciniana) ĐẬU, linh mục người Tây Ban Nha, 22-1 (trang 112, số 10)

21. Thánh Tôma Nguyễn Văn ĐỆ, thợ may, 19-12 (trang 679, số 5)

22. Thánh Antôn Nguyễn ĐÍCH, nông dân, trùm họ, 12-8 (trang 448, số 11)

23. Thánh Vinh Sơn Nguyễn Thế ĐIỂM, linh mục, 24-11 (trang 641, số 11)

24. Thánh (Augustin Schoeffler) ĐÔNG, linh mục người Pháp, 1-5 (trang 265, số 21)

25. Thánh Phaolô ĐỔNG, trùm họ, 3-6 (trang 321, số 17)

26. Thánh Phêrô Trương Văn ĐƯỜNG, thầy giảng, 18-12 (trang 678, số 6)

27. Thánh Mátthêu Lê Văn GẪM, thương gia, 11-5 (cuối trang 281, số 12)

28. Thánh (Henricus Castaneda) GIA, linh mục người Tây Ban Nha, 7-11 (trang 611, số 13)

29. Thánh Đaminh Nguyễn Văn HẠNH (DIÊU), linh mục, 1-8 (cuối trang 428, số 15)

30. Thánh Phaolô HẠNH, giáo dân, 28-5 (trang 309, số 12)

31. Thánh (Jose Fernandez) HIỀN, linh mục người Tây Ban Nha, 24-7 (trang 410, số 19)

32. Thánh Giuse Đỗ Quang HIỂN, linh mục, 9-5 (trang 278, số 11)

33. Thánh Phêrô Nguyễn Văn HIẾU, thầy giảng, 28-4 (trang 259, số 11)

34. Thánh Simon Phan Đắc HÒA, tân tòng, lương y, trùm họ, 12-12 (trang 669, số 11)

35. Thánh Gioan Đoàn Trinh HOAN, linh mục, 26-5 (cuối trang 305, số 15)

36. Thánh Augustinô Phan Viết HUY, quân nhân, 13-6 (đầu trang 337, số 12)

37. Thánh Đaminh HUYÊN, ngư phủ, trùm họ, 5-6 (trang 324, số 11)

38. Thánh (Jean-Louis Bonnard) HƯƠNG, linh mục người Pháp, 1-5 (trang 265, số 21)

39. Thánh Laurensô Nguyễn Văn HƯỞNG, linh mục, 27-4 (trang 257, số 12)

40. Thánh Micae Hồ Đình HY, quan thái bộc, 22-5 (trang 298, số 14)

41. Thánh Đaminh Phạm Trọng (ÁN) KHẢM, quan án, trùm họ, 13-1 (trang 98, số 11)

42. Thánh Giuse Nguyễn Duy KHANG, thầy giảng, 6-12 (trang 660, số 6)

43. Thánh Phêrô Hoàng KHANH, linh mục, 12-7 (trang 385, số 14)

44. Thánh Phêrô Võ Đăng KHOA, linh mục, 24-11 (trang 641, số 11)

45. Thánh Phaolô Phạm Khắc KHOAN, linh mục, 28-4 (trang 259, số 11)

46. Thánh Tôma KHUÔNG, linh mục, 30-1 (trang 124, số 13)

47. Thánh (François Isidore Gagelin) KÍNH, linh mục người Pháp,17-10 (trang 577, số 15)

48. Thánh (Hieronymus Hermosilla) LIÊM, giám mục người Tây Ban Nha, 1-11 (trang 601, số 16)

49. Thánh Vinh Sơn Lê Quang LIÊM (Phạm Hiếu LIÊM), linh mục, 7-11 (trang 611, số 13)

50. Thánh Luca Vũ Bá LOAN, linh mục, 5-6 (trang 324, số 10)

51. Thánh Phaolô Lê Văn LỘC, linh mục, 13-2 (cuối trang 148, số 14)

52. Thánh Phêrô Nguyễn Văn LỰU, linh mục, 7-4 (trang 225, số 12)

53. Thánh Giuse Nguyễn Văn LỰU, nông dân, trùm họ, 2-5 (trang 267, số 10)

54. Thánh Đaminh MẠO, nông dân, 16-6 (trang 341, số 12)

55. Thánh Đaminh MẬU, linh mục, 5-11 (trang 608, số 9)

56. Thánh Phanxicô Xaviê Hà Trọng MẬU, thầy giảng, 19-12 (trang 679, số 5)

57. Thánh (Domingo Henares) MINH, giám mục người Tây Ban Nha, 25-6 (cuối trang 353, số 13)

58. Thánh Philípphê Phan Văn MINH, linh mục, 3-7 (trang 367, số 10)

59. Thánh Augustinô Nguyễn Văn MỚI, nông dân, tân tòng, 19-12 (trang 679, số 5)

60. Thánh Phaolô Nguyễn Văn MỸ, thầy giảng, 18-12 (trang 678, số 6)

61. Thánh Micae Nguyễn Huy MỸ, lương y, lý trưởng, 12-8 (trang 448, số 11)

62. Thánh Giacôbê Đỗ Mai NĂM, linh mục, 12-8 (trang 448, số 11)

63. Thánh Phaolô Nguyễn NGÂN, linh mục, 8-11 (trang 613, số 8 )

64. Thánh Giuse Nguyễn Đình NGHI, linh mục, 8-11 (trang 613, số 8 )

65. Thánh Đaminh (Laurensô) NGÔN, nông dân, 22-5 (trang 298, số 15)

66. Thánh Đaminh NGUYÊN, chánh trương, lương y, 16-6 (trang 341, số 12)

67. Thánh Đaminh NHI, nông dân, 16-6 (trang 341, số 12)

68. Thánh Đaminh NINH, nông dân trẻ, 2-6 (trang 319, số 9)

69. Thánh (François Jaccard) PHAN, linh mục người Pháp, 21-9 (trang 529, số 13)

70. Thánh Emmanuel Lê Văn PHỤNG, trùm họ, 31-7 (trang 426, số 12)

71. Thánh Mátthêu Nguyễn Văn PHƯỢNG, trùm họ, 26-5 (cuối trang 305, số 15)

72. Thánh Phêrô Đoàn Công QUÝ, linh mục, 31-7 (trang 426, số 13)

73. Thánh Antôn Nguyễn Hữu (NAM) QUỲNH, thầy giảng, lương y, 10-7 (trang 381, số 13)

74. Thánh Giuse Phạm Trọng (CAI) TẢ, cựu chánh tổng, 13-1 (trang 98, số 11)

75. Thánh (Jean Charles Cornay) TÂN, linh mục người Pháp, 20-9 (trang 527, số 8 )

76. Thánh (François Gil de Federich) TẾ, linh mục người Tây Ban Nha, 22-1 (trang 112, số 10)

77. Thánh Gioan Baotixita Đinh Văn THÀNH, thầy giảng, 28-4 (trang 259, số 11)

78. Thánh Anê Lê Thị THÀNH (ĐÊ), giáo dân, 12-7 (trang 385, số 13)

79. Thánh (Théodore Cuénot) THỂ, giám mục người nước Pháp, 14-11 (trang 623, số 12)

80. Thánh Nicôla Bùi Đức THỂ, quân nhân, 13-6 (đầu trang 337, số 12)

81. Thánh Phêrô Truơng Văn THI, linh mục, 21-12 (trang 681, số 5)

82. Thánh Giuse Lê Đăng THỊ, cai đội, 24-10 (trang 589, số 10)

83. Thánh Tôma Trần Văn THIỆN, chủng sinh, 21-9 (trang 529, số 13)

84. Thánh Luca Phạm Trọng (CAI) THÌN, chánh tổng, 13-1 (trang 98, số 11)

85. Thánh Martinô Tạ Đức THỊNH, linh mục, 8-11 (trang 613, số 8 )

86. Thánh Martinô THỌ, nông dân, viên chức thu thuế, 8-11 (trang 613, số 8 )

87. Thánh Anrê Nguyễn Kim THÔNG NAM (NAM THUÔNG), thầy giảng,15-7 (trang 392, số 22)

88. Thánh Phêrô THUẦN, ngư phủ, 6-6 (trang 326, số 17)

89. Thánh Phaolô Lê Bảo TỊNH, linh mục, 6-4 (trang 223, số 12)

90. Thánh Đaminh TOẠI, ngư phủ, trùm họ, 5-6 (trang 324, số 11)

91. Thánh Tôma TOÁN, thầy giảng, quản lý nhà xứ, 27-6 (trang 357, số 8 )

92. Thánh Đaminh TRẠCH, linh mục, 18-9 (cuối trang 522, số 10)

93. Thánh Emmanuel Nguyễn Văn TRIỆU, linh mục, 17-9 (trang 521, số 10)

94. Thánh Anrê Trần Văn TRÔNG, giáo dân, 28-11 (đầu trang 648, số 7)

95. Thánh Phanxicô Trần Văn TRUNG, cai đội, 6-10 (đầu trang 559, sô15)

96. Thánh Phêrô Vũ Văn TRUẬT, thầy giảng, 18-12 (trang 678, số 6)

97. Thánh Giuse TUÂN, linh mục, 30-4 (trang 262, số 20)

98. Thánh Giuse TUẤN, nông dân, trùm họ, 7-1 (trang 88, số 13)

99. Thánh Phêrô Nguyễn Bá TUẦN, linh mục, 15-7 (trang 392, số 20)

100. Thánh Giuse TÚC, nông dân trẻ, 1-6 (trang 317, số 18)

101. Thánh Phêrô Lê TÙY, linh mục, 11-10 (trang 566, số 15)

102. Thánh Phêrô Nguyễn Văn TỰ, linh mục, 5-9 (đầu trang 499, số 9)

103. Thánh Phêrô Nguyễn Khắc TỰ, thầy giảng, 10-7 (trang 381, số 13)

104. Thánh Đaminh TƯỚC, linh mục, 2-4 (cuối trang 216, số 11)

105. Thánh Vinh Sơn TƯƠNG, chánh tổng, 16-6 (trang 341, số 12)

106. Thánh Anrê TƯỜNG, nông dân, 16-6 (trang 341, số 12)

107. Thánh Đaminh Bùi Văn ÚY, thầy giảng, 19-12 (trang 679, số 5)

108. Thánh Giuse Nguyễn Đình UYỂN, thầy giảng, 3-7 (trang 367, số 9)

109. Thánh Phêrô Đoàn Văn VÂN, thầy giảng, quản lý nhà xứ, 25-5 (trang 303, số 13)

110. Thánh (Théophane Vénard) VEN, linh mục người Pháp, 2-2 (trang 130, số 11)

111. Thánh Giuse Đặng Đình (NIÊN) VIÊN, linh mục, 21-8 (trang 468, số 11)

112. Thánh (Valentine Berrio Ochoa) VINH, giám mục người Tây Ban Nha, 1-11 (trang 601, số 16)

113. Thánh Stêphanô Nguyễn Văn VINH, nông dân, dự tòng, 19-12 (trang 679, số 5)

114. Thánh (Melchior Sanpedro) XUYÊN, giám mục người Tây Ban Nha, 28-07 (trang 419, số 9)

115. Thánh Đaminh Nguyễn Văn (ĐOÀN) XUYÊN, linh mục, 26-11 (trang 644, số 12)

116. Thánh (Clement Ignatius Delgado) Y, giám mục người Tây Ban Nha, 12-7 (trang 385, số 12)

117. Thánh Vinh Sơn Đỗ YẾN, linh mục, 30-6 (trang 362, số 12).

Pxc - Phêrô Nguyễn Đình Diễn

Với mục đích để Lời Chúa được loan truyền và thông tin Giáo hội được lan tỏa, Legio Mariæ sẵn lòng để các tổ chức và cá nhân sử dụng lại tin bài đã đăng trên báo giấy và báo mạng legiomariævn.com của mình.

Tuy nhiên, vì đức công bằng và sự bác ái, xin quý vị vui lòng ghi đầy đủ nguồn như sau: “Theo Đạo Binh Đức Mẹ, website: legiomariævn.com”.

Ngoài ra, nếu chia sẻ bài lên mạng xã hội (Facebook, Twitter…), đề nghị dùng đường dẫn gốc trên website của Đạo Binh Đức Mẹ.

Từ khóa » Sổ Bộ Các Thánh