| sơ đồ chương trình đào tạo Kiến thức giao dục đại cương | | Mã HP | Tên học phần | Số TC | Tự chọn | Ghi chú | | Kinh tế - Xã hội , Lý luận Triết học Mác-Lênin & TT-HCM | CTH002 | Đường lối cách mạng của ĐCSVN | 3 | | | | CTH001 | Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin | 5 | | | | CTH003 | Tư tưởng HCM | 2 | | | | KTH001 | Kinh tế đại cương | 2 | · | Chọn 1 trong 3 | | XHH002 | Logic học | 2 | · | | XHH001 | Tâm lý đại cương | 2 | · | | Ngoại ngữ | NNA001 | Anh văn 1 | 3 | | | | NNA002 | Anh văn 2 | 3 | | | | NNA103 | Anh văn 3 | 3 | | | | NNA104 | Anh văn 4 | 3 | | | | Khoa học tự nhiên & Toán | TTH003 | Đại số B1 | 3 | | | | VLH023 | Điện từ + Quang - Lượng tử - Nguyên tử | 4 | · | VLH023 hay (DTV003 và DTV092) | | DTV003 | Mạch số - Lý thuyết | 3 | · | | DTV092 | Mạch số - Thực hành | 1 | · | | DTV001 | Điện tử căn bản - lý thuyết | 3 | | | | | Điện tử căn bản - thực hành | 1 | | | | TTH026 | Giải tích B1 | 3 | | | | TTH027 | Giải tích B2 | 3 | | | | TTH063 | Toán rời rạc | 4 | | | | TTH043 | Xác suất thống kê B | 3 | | | | CTT002 | Tin học cơ sở | 4 | | | | CTT003 | Nhập môn lập trình | 4 | | | | CTT006 | Phương pháp lập trình hướng đối tượng | 4 | | | | CTT005 | Lý thuyết đồ thị | 4 | | | | Giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất | TCH001 | Thể dục 1 | 2 | | | | TCH002 | Thể dục 2 | 2 | | | | QPH001 | Quân sự lý thuyết 1 | | | | | QPH002 | Quân sự lý thuyết 2 | | | | | QPH003 | Quân sự thực hành 1 | | | | | QPH004 | Quân sự thực hành 2 | | | | | | | Tổng cộng | 64 | | | Khối kiến thức giáo dục đại cương bao gồm nhiều mảng kiến thức từ tin học, toán học, vật lý đến ngoại ngữ, xã hội, chính trị …. Khối kiến thức về toán học nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức nền tảng để tiếp thu kiến thức chuyên sâu trong giai đoạn giáo dục chuyên nghiệp. Bên cạnh đó là lượng kiến thức về vật lý đại cương, hỗ trợ cho sinh viên một số khái niệm về mạch số, điện tử căn bản … để sinh viên có thể hiểu rõ hơn cấu tạo của máy tính và một số khái niệm trong khối kiến thức ngành. Ngoài ra, các học phần ngoại ngữ được mở nhằm tăng cường vốn từ chuyên ngành, cũng như các kỹ năng nghe nói đọc viết giúp cho sinh viên có thể dễ dàng tham khảocác tài liệu trên internet hay trên các thư viện trực tuyến của Trường, của Khoa hay trong giao tiếp nghề nghiệp sau này. Chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kinh tế đại cương, logic học, … là những môn thuộc khối kiến thức chính trị xã hội được thiết kế rất linh động, tùy theo sở thích của từng sinh viên. Ví dụ: các sinh viên ham thích hoạt động kinh tế có thể chọn môn kinh tế đại cương, hay những sinh viên muốn tăng cường kiến thức về xã hội, giao tiếp sẽ chọn môn Tâm lý đại cương Kiến thức giao dục đại cương | KHỐI KIẾN THỨC | CÁC HỌC PHẦN | | KIẾN THỨC CƠ SƠ NHÓM NGÀNH CNTT (5 học phần, 20 tín chỉ) | 1. Cấu trúc dữ liệu và giải thuật 2. Cơ sở dữ liệu 3. Hệ điều hành 4. Kiến trúc máy tính và hợp ngữ 5. Mạng máy tính | | KIẾN THỨC NGÀNH (tối thiếu 12 học phần, 48 tín chỉ) | Học phần cơ sở ngành (5 học phần, 20 tín chỉ) | Theo quy định của ngành | | Học phần chuyên sâu ngành (3 học phần, 12 tín chỉ) | Theo quy định của ngành | | Học phần tự chọn tự do (tối thiểu 4 học phần, 16 tín chỉ) | Sinh viên tự chọn tự do | | TỐT NGHIỆP (10 tín chỉ) | · Khóa luận · Thực tập · 2 học phần tự chọn tự do | Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp có 78 tín chỉ, được thiết kế hoàn thành trong 5học kỳ, bao gồm các khối kiến thức: cơ sở nhóm ngành, cơ sở ngành, chuyên sâu ngành và tự chọn Trong giai đoạn này, sự đa dạng của chương trình được thể hiện rõ nét qua việc sinh viên có thể lựa chọn các lĩnh vực chuyên sâu khác nhau để học. Mỗi chuyên ngành có các học phần tự chọn và học phần bắt buộc. Cuối khóa, sinh viên có thể lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp, thực tập, hay học 3 môn thay thế. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có khả năng vận dụng để phân tích, hiểu rõ các yêu cầu, ràng buộc của vấn đề, từ đó đưa giải pháp thích hợp, thiết kế, triển khai và đánh giá hệ thống máy tính hay chương trình. Ngoài ra, sinh viên có một số khóa học được thực hiện với sự tham gia của các chuyên gia đến từ giới kỹ nghệ. Các kỹ năng, thái độ cá nhân như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp được tích hợp vào các học phần chuyên ngành thông qua nhiều loại hình khác nhau như bài tập nhóm, đồ án, thuyết trình, báo cáo, nghiên cứu,… Ví dụ sinh viên có thể được giao đề tài môn học, làm việc theo nhóm gồm 3--5 sinh viên và thực hiện xây dựng đề tài như một dự án thực tế chuyên nghiệp: từ việc tìm tài liệu, lên kế hoạch họp nhóm, quản lý thời gian, trao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm; đến việc theo dõi tiến độ, đảm bảo hoàn thành công việc đúng thời hạn, viết báo cáo, … Ngoài ra, sinh viên có thể tham gia những đợt thực tập tại các công ty để vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Các học phần được thiết kế như một chuỗi các mắt xích nối tiếp nhau, nghĩa là các học phần có liên quan được tích hợp với nhau và củng cố các học phần khác trong chương trình. Điều này thể hiện qua yêu cầu môn tiên quyết và học phần trước của từng học phần. Nhằm đảm bảo tính chặt chẽ trong cấu trúc chương trình đào tạo, tất cả các học phần đều phải được Hội đồng khoa học cấp Khoa duyệt qua đề cương. Trong quá trình triển khai giảng dạy, các giảng viên sẽ căn cứ theo đề cương của học phần để lập kế hoạch giảng dạy chi tiết . Các khối kiến thức được thiết kế theo từng lớp kế thừa nhau, nghĩa là các học phần sẽ ngày càng phức tạp tăng lên theo thời gian và học phần trước là nền tảng cho các học phần chuyên sâu sau đó. Cụ thể, tiếp theo các kiến thức cơ bản đã tích lũy trong giai đoạn giáo dục đại cương, thì trong giai đoạn giáo dục chuyên nghiệp sinh viên cần phải tích lũy tiếp những kiến thức cơ sở nhóm ngành, sau đó mới đăng ký học những kiếnthức ngành (cơ sở ngành, chuyên sâu ngành). Dựa trên mục tiêu, nội dung học phần, Khoa CNTT xác định mối quan hệ hay sự đóng góp của từng học phần đối với chuẩn đầu ra. Từ bảng quan hệ này, sinh viên có thể hiểu rõ hơn mục tiêu, nội dung đào tạo của chương trình cũng như tạo sự hứng thú học tập cho sinh viên. Bên cạnh đó, các hoạt động ngoại khóa như: các buổi hội thảo, hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên (Vườn ươm, Eureka), các cuộc thi kiến thức theo đội (như Thách thức, MCR), hoạt động tình nguyện như chiến dịch mùa hè xanh, hiến máu nhân đạo, hoạt động Đoàn thể cũng góp phần vào công tác đào tạo giúp sinh viên đạt được các chuẩn đầu ra về kỹ năng, thái độ đã định. Các chuẩn đầu ra được xây dựng với sự tham khảo có chọn lọc các chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo tiên tiến trong cùng lĩnh vực, từ các nguồn có uy tín như bộ chuẩn ABETcho chương trình Khoa học máy tính và của các cơ quan tuyển dụng. Các chuẩn đầu ra đã phản ánh khá đầy đủ yêu cầu của các bên liên quan như: sinh viên, gia đình, Nhà nước và cơ quan tuyển dụng. Với những kiến thức và kỹ năng mà sinh viên được trang bị thông qua các học phần bắt buộc và tự chọn, cùng với những điều kiện được hỗ trợ trong quá trình học tập như: phòng máy, diễn đàn, thư viện, các hệ thống trực tuyến, giáo viên hướng dẫn,… đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc thúc đẩy hoạt động học tập của sinh viên trong suốt 4 năm học tại trường cũng như trong sự học suốt đời sau này. ml#For_Computing_Programs_Only |