Sơ đồ Nhiệt Va Nguyen Lý Hoạt động Hệ Thống Cấp đong Nhanh IQF

Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kỹ Thuật - Công Nghệ
  4. >>
  5. Tự động hóa
Sơ đồ nhiệt va nguyen lý hoạt động hệ thống cấp đong nhanh IQF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.79 KB, 31 trang )

Sơ đồ nhiệt và nguyên lý hoạt động hệ thống cấp đông nhanh IQFa. Đặc tính kỹ thuật:Cách nhiệt phòng đông bằng panel PU lắp ghép dày 125 mm, hai mặt trong và ngoàibọc tolt color bond, nền phòng được thiết kế có dạng máng được hàn kín các mốighép nên hạn chế được nước xâm nhập vào cách nhiệt.Nền phòng có độ dốc hướng vào máng thoát nước ở giữa thuận lợi cho việc phunnước làm vệ sinh và xả đá dàn lạnh.Cửa phòng đông có đủ kích thước cho công nhân ra vào bảo dưỡng và làm vệ sinhthiết bị.Các đầu vào và ra cửa băng tải có trang bị màng chắn chống không khí ẩm bênngoài xâm nhập vào bên trong buồng đông gây bám đá dàn lạnh và ngăn chặn hơilạnh trong buồng ra ngoài gây tốn công suất lạnh. Màng chặn này bằng vật liệusilicone, đảm bảo đàn hồi ổn định khi bị lạnh đến nhiệt độ lạnh sâu và vật liệu nàyđảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.Bộ truyền động có cơ cấu căng băng tự động có khả năng tránh được băng quá cănghoặc quá lỏng do co giản của băng theo nhiệt độ.Khung đỡ băng tải được lót bằng các thanh nhựa, đảm bảo hạn chế ma sát trượt vớibăng tải, hoạt động hiệu quả cao và có tuổi thọ sử dụng lâu dài và đạt yêu cầu vệsinh thực phẩm.Hệ thống phân phối các luồng gió được bố trí thích hợp, khoảng cách các khe thổiđủ xa để giữa hai luồng gió không bị ảnh hưởng ma sát với nhau và rất dễ tạo đượchiệu ứng COANDA ở bề mặt sản phẩm, điều này có nghĩa hiệu suất truyền lạnh từluồng gió vào sản phẩm đạt mức tối ưu, thời gian đông ngắn và giảm được hao hụtsản phẩm.Các cửa chắn gió kiểu bản lề thuận tiện cho đóng mở mỗi ca làm vệ sinh.Quạt dàn lạnh loại lồng sóc tạo áp lực gió cao, cánh quạt bằng inox và được cânbằng động, đường hút của cánh quạt có biên dạng hình cong để đạt hiệu suất caonhất và tiết kiệm điện năng, loại có khả năng hoạt động trong môi trường lạnh sâuvà tưới nước bên ngoài.Dàn lạnh loại ống và cánh bằng thép mạ kẽm nhúng nóng có các cánh tản nhiệt củadàn lạnh đủ thưa để có thể hoạt động từ 16 giờ liên tục trở lên mới xã đáb. Sơ đồ nguyên lý:1-Máy nén ; 2-Tháp giải nhiệt ; 3-Bình chứa ; 4-Bình ngưng; 5-Bình tách dầu ;6-Bình tách lỏng; 7-van tiết lưu; 8-Tủ cấp đông ;9-Bình thu hồi dầu;10-Bình trunggian;11-Bể nước xả băng;12-Bơm xả băng;13-Bơm giải nhiệt.c. Nguyên lý hoạt động của hệ thống băng chuyền:Hệ thống băng chuyền phẳng. Vì máy nén có tỷ số nén cao nên phải sử dụng chutrình 2 cấp nén.Hơi môi chất sẽ được máy nén hạ áp nén lên bình trung gian, tại đây môi chất sẽđược làm mát trung gian. Sau khi được làm mát trung gian xong hơi môi chất đượcmáy nén cao áp hút vế và tiếp nén cao áp.Hơi sau khi nén cao áp đi vào bình tách dầu. Tại đây, dầu sẽ được tách ra khỏi hơimôi chất để trở về lại máy nén tránh trường hợp máy nén thiếu hay dầu sẽ theo hơimôi chất vào các thiết bị trao đổi nhiệt sẽ làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt.Sau đó, môi chất sẽ đi vào bình ngưng tụ. Bình ngưng tụ là thiết bị trao đổi nhiệtngược dòng nên lỏng môi chất được quá lạnh ngay ở thiết bị ngưng tụ. Đây là bìnhngưng ống chùm nằm ngang.Tại bình ngưng lỏng môi chất sẽ được làm mát bằng nước nhờ tháp giải nhiệt. Saukhi hơi môi chất được làm mát thành lỏng đi qua bình chứa cao áp, đường ống nốitiếp từ bình ngưng xuống bình chứa cao áp đó là đường ống cân bằng áp.Bình chứa cao áp dùng để chứa lỏng môi chất ở áp suất cao, giải phóng bề mặt củathiết bị ngưng tụ duy trì sự cấp lỏng liên tục cho van tiết lưu. Sau đó lỏng sẽ qua mắtgas và tiết lưu tự động, nhờ mắt gas mà chúng ta có thể biết lượng gas trong hệthống đủ hay thiếu, hoặc gas có lẫn tạp chất.Lỏng tiếp tục đi theo ống dẫn lỏng đi qua phin lọc, khi qua đây thì các cặn bẩn cơhọc, nước, các axit sẽ được loại trừ. Lỏng qua phin sấy lọc rồi qua van điện từ, vanđiện từ với nhiệm vụ đóng mở nhầm cung cấp dịch cho tiết lưu hoặc ngưng cấp dịchcho tiết lưu.Môi chất sau đó lại đi vào tiết lưu nhiệt (ở đây ta dùng van tiết lưu tự động ), vantiết lưu tự động trong quá trình làm việc tự động điều chỉnh khe hở giữa chốt vàthan van nhầm khống chế mức dịch vào bình trung gian vừa đủ và duy trì, hơi đầura của bình trung gian có một mức độ thấp nhất, lỏng qua van tiết lưu vào bìnhtrung gian, với nhiệm vụ duy trì mức dịch luôn ổn định và trên bình có gắn vanphao để khống chế mức dịch cực đại trong bình.Môi chất tiếp tục đi qua van điện từ vào van tiêt lưu để điều chỉnh quá trình cấpdịch cho hệ thống.Trước khi vào băng chuyền thì môi chất lỏng phải vào van tiết lưu, ở đây ta dùngvan tiết lưu cân bằng ngoài ( vì trở lực của coil lạnh lớn và vì sự chênh áp giữa ápsuất trước khi vào coil lạnh và áp suất trước khi ra khỏi coil lạnh lớn vì lý do đó nênphải sử dụng van tiết lưu cân bằng ngoài với đường ống lấy áp suất tín hiệu ở đầu racủa coil lạnh ), van tiết lưu nhiệt có đầu cảm biến đặt đường ống hút phía sau coillạnh, trong bầu cảm biến có chứa môi chất, khi mà nhiệt độ của môi chất trong dànlạnh sẽ tăng lên thì môi chất trên trong bầu cảm biến sẽ nở ra và tác dụng lên màngcủa van tiết lưu nhiệt làm cho van mở ra và cấp dịch cho coil lạnh với bầu cảm biếnnhiệt đặt trên đường ống hút phía sau coil lạnh, khi mà nhiệt độ của môi chất rakhỏi băng chuyền tăng lên thì môi chất trong bầu cảm biến nhiệt sẽ nở ra và tácdụng lên màng của van tiết lưu nhiệt làm cho van mở ra và cấp dịch cho coil lạnh.Trong trường hợp ngược lại nếu gas sau khi ra khỏi dàn lạnh có nhiệt độ thấp thìvan tiết lưu sẽ đóng bớt lại, lượng dich cung cấp cho coil lạnh sẽ giảm. Ở hệ thốngbăng chuyền này ta dùng chất tải lạnh là không khí, khi môi chất vào coil lạnh thìchúng sẽ trao đổi nhiệt với lương gió do các quạt lạnh thổi ra, lượng gió này sau khiđược làm lạnh sẽ được các bec phun, phun các tia khí lạnh với tốc độ cao hướngtrực tiếp lên mặt trên và mặt dưới của sản phẩm, thổi hơi nóng bao bọc quanh sảnphẩm đẩy nhanh quá trình trao đổi nhiệt.Tách lỏng dòng gas hút về máy nén. Lượng lỏng sau dàn bay hơi khá lớn nếu sửdụng bình tách lỏng thì không có khả năng tách hết, rất dễ gây ngập lỏng.Mục đích của việc tách lỏng này nhằm không cho các môi chất lỏng về máy nén gâyva đập thủy lực hư hỏng máy nén. Hơi môi chất sau tách lỏng sẽ được hút về lại máynén thấp áp, chu trình mới sẽ được lập lại tiếp tục.Hệ thống làm lạnh (phần 1) [10/12/2009]Bộ phận cơ bản của hệ thống làm lạnh của ô tô gồm có: Máy nén, giàn nóng, bìnhchứa/sấy khô, van giãn nở và giàn lạnhKhái quátBộ phận cơ bản của hệ thống làm lạnh của ô tô gồm có: Máy nén, giàn nóng, bình chứa/sấy khô, van giãnnở và giàn lạnh.+ Ngoài các bộ phận cơ bản trên còn có một quạt gió để tạo ra dòng khí và một bộ lọc không khí để làmsạch không khí hút vào.+ Ngoài ra còn có các thiết bị khác và các chức năng giúp tạo ra các chức năng hoàn chỉnh cho hệ thốngnhư chống tạo sương mù, tránh chết máy và bù không tải động cơ.Máy nén1. Chức năngSau khi được chuyển về trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất thấp môi chất được nén bằng máy nén vàchuyển thành trạng thái khí ở nhiệt độ và áp suất cao. Sau đó nó được chuyển tới giàn nóng.2. Máy nén kiểu đĩa chéo(1) Cấu tạoMột cặp píttiông được đặt trong đĩa chéo cách nhau một khoảng 720 đối với máy nén 10 xylanh và 1200đối với loại máy nén 6 xilanh.Khi một phía píttông ở hành trình nén, thì phía kia ở hành trình hút.(2) Nguyên lý hoạt động />Kích chuột xem mô phỏngPíttông chuyển động sang trái, sang phải đồng bộ với chiều quay của đĩa chéo, kết hợp với trục tạo thànhmột cơ cấu thống nhất và nén môi chất (ga điều hoà). Khi píttông chuyển động vào trong, van hút mở do sựchênh lệch áp suất và hút môi chất vào trong xy lanh. Ngược lại, khi piston chuyển động ra ngoài, van hútđóng lại để nén môi chất. áp suất của môi chất làm mở van xả và đẩy môi chất ra. Van hút và van xả cũngngăn không cho môi chất chảy ngược lại.3. Máy nén loại xoắn ốc(1) Cấu tạoMáy nén này gồm có một đường xoắn ốc cố định và một đường xoắn ốc quay tròn.(2) Nguyên lý hoạt độngTiếp theo chuyển động tuần hoàn của đường xoắn ốc quay, 3 khoảng trống giữa đường xoắn ốc quay vàđường xoắn ốc cố định sẽ dịch chuyển để làm cho thể tích của chúng nhỏ dần. Đó là môi chất được hút vàoqua cửa hút bị nén do chuyển động tuần hoàn của đường xoắn ốc và mỗi lần vòng xoắn ốc quay thực hiệnquay 3 vòng thì môi chất được xả ra từ cửa xả. Trong thực tế môi chất được xả ngay sau mỗi vòng.4. Máy nén khí dạng đĩa lắc(1) Cấu tạoKhi trục quay, chốt dẫn hướng quay đĩa chéo thông qua đĩa có vấu được nối trực tiếp với trục. Chuyển độngquay này của đĩa chéo được chuyển thành chuyển động của píttông trong xylanh để thực hiện việc hút, nénvà xả trong môi chất.(2) Nguyên lý hoạt độngclick chuột xem mô phỏng />Van điều khiển thay đổi áp suất trong buồng đĩa chéo tuỳ theo mức độ lạnh. Nó làm thay đổi góc nghiêngcủa đĩa chéo nhờ chốt dẫn hướng và trục có tác dụng như là khớp bản lề và hành trình píttông để điều khiểnmáy nén hoạt động một cách phù hợp.Khi độ lạnh thấp (khi nhiệt độ bên trong thấp)Khi độ lạnh thấp, áp suất trong buồng áp suất thấp giảm xuống→Van mở ra vì áp suất của ống xếp lớn hơnáp suất trong buồng áp suất thấp→áp suất của buồng áp suất cao tác dụng vào buồng đĩa chéo. Kết quả làáp suất tác dụng sang bên phải thấp hơn áp suất tác dụng sang bên trái. Do vậy hành trình píttông trở lênnhỏ hơn do được dịch sang phải..THAM KHẢO:Để thay đổi dung tích của máy nén có 2 phương pháp: Một là dùng van điều khiển được nêu ở trên và dùngloại van điều khiển điện từ.Máy nén (tham khảo)1. Loại trục khuỷuỞ máy nén khí dạng chuyển động tịnh tiến qua lại, chuyển động quay của trục khuỷu máy nén thànhchuyển động tịnh tiến qua lại của píttông.2. Loại cánh gạt xuyênMỗi cánh gạt của máy nén khí loại này được đặt đối diện nhau. Có hai cặp cánh gạt như vậy mỗi cánh gạtđược đặt vuông góc với cánh kia trong rãnh của Rôto. Khi Rôto quay cánh gạt sẽ được nâng theo chiềuhướng kính vì các đầu của chúng trượt trên mặt trong của xylanh.Hệ thống làm lạnh (phần 2) [11/12/2009]Hệ thống làm lạnh (phần 2)>> Hệ thống làm lạnh (phần 1)Van giảm áp và phớt làm kín trục1. Van giảm ápNếu giàn nóng không được thông hơi bình thường hoặc độ lạnh vượt quá mức độ chophép, thì áp suất ở phía áp suất có áp suất cao của giàn nóng và bình chứa/ máy hút ẩm sẽtrở nên cao bất bình thường tạo lên sự nguy hiểm cho đường ống dẫn. Để ngăn không chohiện tượng này xảy ra, nếu áp suất ở phía áp suất cao tăng lên khoảng từ 3,43 MPa(35kgf/cm2) đến 4,14 MPa (42kgf/cm2), thì van giảm áp mở để giảm áp suất.CHÚ Ý:Thông thường, nếu áp suất trong mạch của hệ thống làm lạnh tăng lên cao bất thường thìcông tắc áp suất sẽ ngắt ly hợp từ. Vì vậy van giảm áp rất hiếm khi cần phải hoạt động.+ Nếu phích cắm dạng nóng chảy đã được sử dụng trước đây bị kích hoạt dù chỉ một lầnthì không thể sử dụng lại nữa.2. Phớt làm kín trụcPhớt làm kín trục được lắp trên trục dẫn động máy nén. Khi phớt làm kín trục bị mònhoặc hỏng thì môi chất sẽ rò rỉ.CHÚ Ý:Đối với máy nén khí loại đĩa lắc, Phớt làm kín trục không thể thay thế được, vì máy nénkhí này là loại không thể tháo rời.Công tắc áp suấtMáy nén khí loại cánh gạt xuyên có một công tắc nhiệt độ đặt ở đỉnh của máy nén để pháthiện nhiệt độ của môi chất. Nếu nhiệt độ môi chất cao quá mức, thanh lưỡng kim ở côngtắc sẽ biến dạng và đẩy thanh đẩy lên phía trên để ngắt tiếp điểm của công tắc. Kết của làdòng điện không đi qua ly hợp từ và làm cho máy nén dừng lại. Do đó ngăn chặn đượcmáy nén bị kẹtDầu máy nén1. Chức năngDầu máy nén cần thiết để bôi trơn các chi tiết chuyển động của máy nén. Dầu máy nénbôi trơn cho máy nén bằng cách hoà vào môi chất và tuần hoàn trong mạch của hệ thốngđiều hoà. Vì vậy cần phải sử dụng dầu phù hợp.CHÚ Ý:Dầu máy nén sử dụng trong hệ thống R-134a không thể thay thế cho dầu máy nén dùngtrong R-12. Nếu dùng sai dầu bôi trơn có thể làm cho máy nén bị kẹt.2. Lượng dầu bôi trơn máy nénNếu không có đủ lượng dầu bôi trơn trong mạch của hệ thống điều hoà, thì máy nénkhông thể được bôi trơn tốt. Mặt khác nếu lượng dầu bôi trơn máy nén quá nhiều, thì mộtlượng lớn dầu sẽ phủ lên bề mặt trong của giàn lạnh và làm giảm hiệu quả quá trình traođổi nhiệt và do đó khả năng làm lạnh của hệ thống bị giảm xuống.Vì lý do này cần phải duy trì một lượng dầu đúng qui định trong mạch của hệ thống điềuhoà.3. Bổ sung dầu sau khi thay thế các chi tiếtKhi mở mạch môi chất thông với không khí, môi chất sẽ bay hơi và được xả ra khỏi hệthống. Tuy nhiên vì dầu máy nén không bay hơi ở nhiệt độ thường hầu hết dầu còn ở lạitrong hệ thống. Do đó khi thay thế một bộ phận chẳng hạn như bình chứa/bộ phận hútẩm, giàn lạnh hoặc giàn nóng thì cần phải bổ sung một lượng dầu tương đương với lượngdầu ở lại trong bộ phận cũ vào bộ phận mới.Ly hợp từ1. Chức năngLy hợp từ được động cơ dẫn động bằng đai. Ly hợp từ là một thiết bị để nối động cơ vớimáy nén. Ly hợp từ dùng để dẫn động và dùng máy nén khi cần thiết.2. Cấu tạoLy hợp từ gồm có một Stator (nam châm điện), puli, bộ phận định tâm và các bộ phậnkhác. Bộ phận định tâm được lắp cùng với trục máy nén và stator được lắp ở thân trướccủa máy nén.3. Nguyên lý hoạt độngKhi ly hợp từ được đóng, dòng điện chạy qua cuộn dây Stator và làm cho từ trường củanam châm điện mạnh lên. Kết quả là Stato hút bộ phận định tâm với một lực từ trườngmạnh đủ để máy nén khí quay cùng với puli.+Khi ngắt ly hợp từ dòng điện không qua Stato bộ phận định tâm không bị hút và chỉ cópuli quay trơnGiàn nóng1. Chức năngGiàn nóng (giàn ngưng) làm mát môi chất ở thể khí có áp suất và nhiệt độ cao bị nén bởimáy nén và chuyển nó thành môi chất ở trạng thái và nhiệt độ áp suất cao (phần lớn môichất ở trạng thái lỏng và có lẫn một số ở trạng thái khí).2. Cấu tạoGiàn nóng gồm có các đường ống và cánh tản nhiệt, nó được lắp đặt ở mặt trước của kétnước làm mát.3. Nguyên lý hoạt độngMôi chất dạng khí ở nhiệt độ và áp suất cao được đưa từ máy nén qua 3 đường ống củagiàn nóng để được làm mát.Bình chứa/ bô hút ẩm và kính quan sát1. Bình chứa/ bộ hút ẩmBình chứa là một thiết bị để chứa môi chất được hoá lỏng tạm thời bởi giàn nóng và cungcấp một lượng môi chất theo yêu cầu tới giàn lạnh.Bộ hút ẩm có chất hút ẩm và lưới lọc dùng để loại trừ các tạp chất hoặc hơi ấm trong chutrình làm lạnh.Nếu có hơi ấm trong chu trình làm lạnh, thì các chi tiết ở đó sẽ bị mài mòn hoặc đóngbăng ở bên trong van giãn nở dẫn đến bị tắc kẹt.2. Kính quan sát(1) Chức năngKính quan sát là lỗ để kiểm tra được sử dụng để quan sát môi chất tuần hoàn trong chutrình làm lạnh cũng như để kiểm tra lượng môi chất.(2) Cấu tạoCó hai loại kính kiểm tra: Một loại được lắp ở đầu ra của bình chứa và loại kia được lắp ởgiữa bình chứa và van giãn nở.(3) Những chú ý khi kiểm traNhìn chung khi nhìn thấy nhiều bọt khí qua kính quan sát nghĩa là lượng môi chất khôngđủ và khi không nhìn thấy các bọt khí thì lượng môi chất đủ.LƯU Ý:+ Trong trường hợp không có môi chất hoặc môi chất quá nhiều sẽ không nhìn thấy cácbọt khí do đó cần phải chú ý. Ngoài ra tuỳ theo tình hình cụ thể chẳng hạn như tốc độđộng cơ hay áp suất môi chất cũng có thể thấy các bọt khí ngay cả khi lượng môi chấtvừa đủ.+Đối với giàn nóng loại làm mát phụ vì nhiều môi chất được đổ vào ở thời điểm mà ở đókhông có bọt khí có thể môi chất không đủ thậm chí dường như là rất bình thường khikiểm tra bằng cách nhìn qua kính quan sát.Giàn nóng loại làm mát phụ1. Mô tảỞ các xe ngày nay giàn nóng làm mát phụ được sử dụng cải thiện khả năng làm lạnh.2. Nguyên lý hoạt độngỞ chu trình làm lạnh của giàn nóng làm mát phụ, bộ điều biến hoạt động như là bìnhchứa/ bộ hút ẩm và lưu trữ môi chất ở dạng lỏng bên trong bộ điều biến. Ngoài ra môichất tiếp tục được làm mát ở bộ phận làm mát để được chuyển hoàn toàn thành dạng lỏngvà do đó khả năng làm mát được cải thiện. Trong bộ điều biến, có bộ phận lọc và hút ẩmđể loại trừ hơi ẩm cũng như vật thể lạ trong môi chất.GỢI Ý:Để thay thế chất hút ẩm và bộ phận lọc trong bộ điều biến, phải xả môi chất và sau đótháo nắp đậy.CHÚ Ý:Trong chu trình làm lạnh phụ, điểm mà ở đó các bọt khí biến mất ở trước giai đoạn ổnđịnh khả năng làm mát cần phải bổ xung thêm 100g môi chất để đạt được lượng cần thiết.Nếu việc bổ sung lượng môi chất dừng lại ở điểm mà bọt khí biến mất, thì khả năng làmlạnh là không đủ. Nếu nạp quá nhiều môi chất sẽ làm giảm tính kinh tế nhiên liệu và khảnăng làm lạnh do đó cần phải đảm bảo bổ sung đúng lượng môi chất.Van giãn nở (Dạng hộp)1. Chức năng+ Van giãn nở phun môi chất ở dạng lỏng có nhiệt độ và áp suất cao qua bình chứa từ mộtlỗ nhỏ làm cho môi chất giãn nở đột ngột và biến nó thành môi chất ở dạng sương mù cónhiệt độ và áp suất thấp.+Tuỳ theo độ lạnh, van giãn nở điều chỉnh lượng môi chất cung cấp cho giàn lạnh.2. Cấu tạoMột van trực tiếp phát hiện nhiệt độ của môi chất (độ lạnh) xung quanh đầu ra của giànlạnh bằng một thanh cảm nhận nhiệt và truyền tới khí ở bên trong màng ngăn. Sự thayđổi áp suất khí là do sự thay đổi nhiệt độ cân bằng giữa áp suất đầu ra của dòng lạnh vàáp lực lò xo đẩy van kim để điều chỉnh lượng môi chất.3. Nguyên lý hoạt độngNhiệt độ xung quanh cửa ra của giàn lạnh thay đổi theo đầu ra của giàn lạnh.+ Khi độ lạnh nhỏ nhiệt độ xung quanh đầu ra của giàn lạnh giảm xuống và do đó nhiệtđộ được truyền từ thanh cảm nhận nhiệt tới môi chất ở bên trong màng ngăn cũng giảmxuống làm cho khí co lại. Kết quả là van kim bị đẩy bởi áp lực môi chất ở cửa ra của giànlạnh và áp lực của lò xo nén chuyển động sang phải. Van đóng bớt lại làm giảm dòng môichất và làm giảm khả năng làm lạnh.+Khi độ lạnh lớn, nhiệt độ xung quanh cửa ra của dòng lạnh tăng lên và khí giãn nở. Kếtquả là van kim dịch chuyển sang trái đẩy vào lò xo. Độ mở của van tăng lên làm tănglượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống và làm cho khả năng làm lạnh tăng lên.Van giãn nở1. Cấu tạoBộ phận cảm nhận nhiệt độ của van giãn nở được đặt ở bên ngoài của cửa ra của giànlạnh. ở đỉnh của màng dẫn tới ống cảm nhận điện, có chứa môi chất và áp suất của môichất thay đổi tuỳ theo nhiệt độ bên ngoài của giàn lạnh.Áp suất môi chất ở bên ngoài của giàn lạnh tác động vào đáy màng.Sự cân bằng giữa lực đẩy màng lên (áp suất môi chất ở bên ngoài của giàn lạnh + lò xo)và áp suất môi chất của ống cảm nhận nhiệt làm dịch chuyển van kim do đó điều chỉnhđược dòng môi chất.2. Chức năng và nguyên lý hoạt độngChức năng và nguyên lý hoạt động của loại van này giống như loại van giãn nở dạng hộp.Giàn lạnh1. Chức năngGiàn lạnh làm bay hơi môi chất ở dạng sương sau khi qua van giãn nở có nhiệt độ và ápsuất thấp, và làm lạnh không khí ở xung quanh giàn lạnh.2. Cấu tạoGiàn lạnh gồm có một thùng chứa, các đường ống và cánh làm lạnh Các đường ốngxuyên qua các cánh làm lạnh và hình thành các rãnh nhỏ để truyền nhiệt được tốt.3. Nguyên lý hoạt độngMột mô tơ quạt thổi không khí vào giàn lạnh. Môi chất lấy nhiệt từ không khí để bay hơivà nóng lên rồi chuyển thành khí.Không khí qua giàn lạnh bị làm lạnh, hơi ẩm trong không khí đọng lại và dính vào cáccánh của giàn lạnh. Hơi ẩm tạo thành các giọt nước nhỏ xuống và được chứa ở trongkhay sẽ được xả ra khỏi xe thông qua ống xả.Theo nguồn từ tài liệu đào tạo của toyotaĐiều khiển A/C trong hệ thống lạnh [03/12/2009]Để vận hành điều hoà một cách bình thường hoặc để giảm hư hỏng đối với các bộ phậnkhi có hư hỏng xảy ra.Khái quát1. Mô tảĐể vận hành điều hoà một cách bình thường hoặc để giảmhư hỏng đối với các bộ phận khi có hư hỏng xảy ra, các tínhiệu từ mỗi cảm biến hay công tắc được gửi tới bộ khuyếchđai điều hoà để điều khiển điều hoà.- Điều khiển công tắc áp suất:Công tắc áp suất dùng để phát hiện sự tăng lên không bìnhthường của áp suất môi chất và ngắt ly hợp từ để bảo vệ cácbộ phận trong chu trình làm lạnh và dừng máy nén.- Điều khiển nhiệt độ giàn lạnh:Bộ điều khiển nhiệt độ bay hơi để phát hiện nhiệt độ bề mặtcủa giàn lạnh và đóng hay ngắt ly hợp từ để điều khiển sựhoạt động của máy nén sao cho giàn lạnh không bị phủbăng.- Hệ thống bảo vệ đai dẫn động:Hệ thống này dùng để xác định việc khoá máy nén, bảo vệđai dẫn động khỏi bị lỏng bằng cách lắp ly hợp từ và làmcho đèn chỉ báo công tắc điều hoà (công tắc A/C) nhấpnháy.- Hệ thống điều khiển máy nén 2 giai đoạn:Hệ thống này dùng để điều chỉnh hệ số sử dụng của máynén và cải thiện tính kinh tế nhiên liệu cũng như khả năngdẫn động.- Bộ điều khiển điều hoà kép (máy lạnh ở sau):Bộ phận này dùng để đóng ngắt van điện từ để điều khiểnmạch môi chất kép.- Điều khiển bù không tải:Bộ phận này dùng để ổn định chế độ không tải của động cơkhi bật điều hoà.- Điều khiển quạt điện:Bộ phận này dùng để điều khiển quạt điện và cải thiện khảnăng làm lạnh, tính kinh tế nhiên liệu và giảm ồn.Điều khiển công tắc áp suất1. Chức năngCông tắc áp suất được nắp ở phía áp suất cao của chu trìnhlàm lạnh. Khi công tắc phát hiện áp suất không bình thườngtrong chu trình làm lạnh nó sẽ dừng máy nén để ngănkhông gây ra hỏng hóc do sự giãn nở do đó bảo vệ đượccác bộ phận trong chu trình làm lạnh.2. Phát hiện áp suất thấp không bình thườngWorking the compressor when Cho máy nén làm việc khimôi chất trong chu trình làm lạnh thiếu hoặc khi không cómôi chất trong chu trình làm lạnh do rò rỉ hoặc do nguyênnhân khác sẽ làm cho việc bôi trơn kém có thể gây ra sự kẹtmáy nén. Khi áp suất môi chất thấp hơn bình thường (nhỏhơn 0,2 MPa (2 kgf/cm2)), thì phải ngắt công tắc áp suất đểngắt ly hợp từ.3. Phát hiện áp suất cao không bình thườngÁp suất môi chất trong chu trình làm lạnh có thể cao khôngbình thường khi giàn nóng không được làm mát đủ hoặckhi lượng môi chất được nạp quá nhiều. Điều này có thểlàm hỏng các cụm chi tiết của chu trình làm lạnh.Khi áp suất môi chất cao không bình thường (cao hơn 3,1MPa (31,7kgf/cm2)), thì phải tắt công tắc áp suất để ngắt lyhợp từ.Điều khiển nhiệt độ giàn lạnhĐể ngăn chặn không cho giàn lạnh bị phủ băng, cần thiết phải điều khiển nhiệt độ bề mặtcủa giàn lạnh thông qua điều khiển sự hoạt động của máy nén.Nhiệt độ bề mặt của giàn lạnh được xác định nhờ điện trở nhiệt và khi nhiệt độ này thấphơn một mức độ nhất định, thì ly hợp từ bị ngắt để ngăn không cho nhiệt độ giàn lạnhthấp hơn 0°C (32°F). Hệ thống điều hoà có bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh không cầnthiết điều khiển này.Hệ thống bảo vệ đai dẫn động

Tài liệu liên quan

  • Tổng quan cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong Tổng quan cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong
    • 60
    • 5
    • 5
  • Tài liệu Cấu tạo và nguyên lý hoạt động máy nén khí pptx Tài liệu Cấu tạo và nguyên lý hoạt động máy nén khí pptx
    • 2
    • 1
    • 23
  • Máy nén khí và nguyên lý hoạt động của máy nén khí doc Máy nén khí và nguyên lý hoạt động của máy nén khí doc
    • 2
    • 1
    • 14
  • Sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động của Pocket PC Sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động của Pocket PC
    • 31
    • 1
    • 2
  • Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của PLC S7-200 Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của PLC S7-200
    • 42
    • 10
    • 6
  • sơ đồ khối va nguyên lý mạch đo sp02 sy sơ đồ khối va nguyên lý mạch đo sp02 sy
    • 46
    • 567
    • 1
  • Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống điện lạnh ôtô Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống điện lạnh ôtô
    • 4
    • 15
    • 138
  • đồ án điện tử công suất  trình bày về luyện thép và nguyên lý hoạt động của nó đồ án điện tử công suất trình bày về luyện thép và nguyên lý hoạt động của nó
    • 32
    • 572
    • 2
  • CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BƠM LY TÂM doc CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BƠM LY TÂM doc
    • 8
    • 2
    • 8
  • Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của điot công suất mạch bảo vệ động cơ bằng dung dich bán dẫn p2 ppt Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của điot công suất mạch bảo vệ động cơ bằng dung dich bán dẫn p2 ppt
    • 10
    • 1
    • 3

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.09 MB - 31 trang) - Sơ đồ nhiệt va nguyen lý hoạt động hệ thống cấp đong nhanh IQF Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Hệ Thống Lạnh Iqf