Sơ đồ Tư Duy Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long - TopLoigiai

Hệ thống lý thuyết Địa 9 qua Sơ đồ tư duy vùng Đồng Bằng sông Cửu Long chi tiết, đầy đủ nhất. Tổng hợp loạt bài hướng dẫn lập Sơ đồ tư duy Địa 9 hay, ngắn gọn

Mục lục nội dung SƠ ĐỒ TƯ DUY VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGI/ Khái quát chungII/ Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu:

SƠ ĐỒ TƯ DUY VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Sơ đồ tư duy vùng Đồng Bằng sông Cửu Long

I/ Khái quát chung

- Các bộ phận hợp thành ĐBSCL: 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.

- Diện tích: 40.000 km2 (12% dt cả nước). Dân số: hơn 17,4 triệu người (20,7% dân số cả nước)

- Tiếp giáp: ĐNB, Campuchia, biển Đông

- Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, bao gồm:

+ Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu:

Thượng châu thổ là khu vực tương đối cao, nhưng vẫn có nhiều vùng trũng, ngập sâu vào mùa mưa.

Hạ châu thổ thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều.

+ Phần nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của 2 sông trên, nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (đồng bằng Cà Mau).

II/ Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu:

1/ Thế mạnh:

- Chủ yếu đất phù sa, gồm 3 nhóm đất chính:

+ Đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha (30% diện tích vùng) là đất tốt nhất thích hợp trồng lúa.

+ Đất phèn có diện tích lớn hơn, 1,6 triệu ha (41% diện tích vùng), phân bố ở ĐTM, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.

+ Đất mặn có diện tích 750.000 ha (19% diện tích vùng), phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan… thiếu dinh dưỡng, khó thoát nước

+ Ngoài ra còn có vài loại đất khác nhưng diện tích không đáng kể.

- Khí hậu: có tính chất cận xích đạo, chế độ nhiệt cao ổn định, lượng mưa hàng năm lớn. Ngoài ra vùng ít chịu tai biến khí hậu gây ra, thuận lợi cho trồng trọt.

- Sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cung cấp nước để tháu chua, rửa mặn, phát triển giao thông, nuôi trồng thuỷ sản và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.

- Sinh vật: chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu) & rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Có nhiều loại chim, cá. Vùng biển có hàng trăm bãi cá, bãi tôm với nhiều hải sản quý, chiếm 54% trữ lượng cá biển cả nước.

- Khoáng sản: không nhiều chủ yếu là than bùn ở Cà Mau, VLXD ở Kiên Giang, An Giang. Ngoài ra còn có dầu, khí bước đầu đã được khai thác.

2/ Khó khăn:

- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn.

- Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và chua mặn trong đất.

-Thiên tai lũ lụt thường xảy ra.

- Khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển KT-XH.

3/ Sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL:

ĐTM, TGLX đang dần được sử dụngà-Nguồn nước ngọt và nước dưới đất có giá trị đặc biệt. Để cải tạo đất phèn, mặn người ta chia ruông thành nhiều ô nhỏ đưa nước ngọt vào để thau chua, rửa mặn. Đồng thời lai tạo các giống lúa phù hợp với vùng đất phèn, đất mặn

- Duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Đối với khu vực rừng ngập mặn phía nam và tây nam từng bước biến thành những bãi nuôi tôm, trồng sú, vẹt, đước kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái.

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt phát triển kinh tế liên hoàn-kết hợp mặt biển với đảo & đất liền.

- Cần chủ động sống chung với lũ để khai thác các nguồn lợi kinh tế do lũ hàng năm đem lại

Từ khóa » Sơ đồ Tư Duy địa 9 Bài 35