Sở Hữu Cách Trong Tiếng Anh: Quy Tắc Sử Dụng Và Bài Tập Có đáp án ...

Sở hữu cách là gì?

Trong tiếng Anh, sở hữu cách được sử dụng như một hạn định từ để diễn đạt mối quan hệ giữa các đối tượng trong câu, cho biết một sự vật thuộc sở hữu của một một sự vật, đối tượng khác.

Để thể hiện sở hữu cách, người học sử dụng dấu nháy đơn (‘) và chữ s theo công thức: A’s B. Trong đó, A sở hữu B (dùng cho vật) hoặc B có mối liên hệ với A (dùng cho người).

Ví dụ:

  • I can’t find my mother’s bag. (Tôi không thể tìm thấy túi của mẹ tôi.)

  • Susan is Jake’s younger sister. (Susan là em gái của Jake.)

  • Is this my notebook? – No, it’s not yours, it’s Linda’s . (Đây là quyển vở của tôi phải không? – Không, nó không phải của bạn, nó là của Linda.)

Trong tiếng Việt, khái niệm sở hữu cách thường ít được xét đến do tiếng Việt chủ yếu sử dụng giới từ “của” để diễn đạt ý một sự vật thuộc sở hữu của một sự vật, đối tượng khác. Bản thân các danh từ đi cùng với các sở hữu cách cũng không có sự thay đổi về hình thái.

Trong khi đó sở hữu cách trong tiếng Anh được thể hiện qua nhiều cách khác nhau, và các danh từ có liên quan đến sở hữu cách có thể có một số sự biến đối về hình thái nhất định.

Cách viết sở hữu cách

Như đã đề cập ở trên, sở hữu cách có cách viết khái quát như sau:

Chủ sở hữu + ’s + vật/ người thuộc quyền sở hữu

Lưu ý: Danh từ sau ’s không đi kèm với mạo từ.

Một số trường hợp đặc biệt khi viết sở hữu cách

Danh từ số nhiều có tận cùng là s

Với các danh từ số nhiều có tận cùng là s sở hữu một sự vật, ta chỉ cần thêm dấu ’ (lược bỏ s).

Ví dụ:

  • These schools’ students (Học sinh của những trường học này)

  • The kids’ toys (Đồ chơi của những đứa trẻ)

  • My parents’ house (Nhà của bố mẹ tôi)

Danh từ số ít nhưng có tận cùng là chữ s

Với các danh từ số ít nhưng có tận cùng là chữ s (như tên riêng, hoặc các từ có kết thúc là s) sở hữu một sự vật, thì người dùng vẫn thêm ’s như bình thường.

sau sở hữu cách là gì

Ví dụ:

  • James’s car (Ô tô của James)

  • The bus’s passengers (Hành khách của cái xe bus)

  • Harris’s daughter (Con gái của Harris)

Danh từ số nhiều không kết thúc bằng chữ s sở hữu một sự vật

Với các danh từ số nhiều không kết thúc bằng chữ s sở hữu một sự vật, thì người dùng vẫn thêm ’s như bình thường.

Ví dụ:

  • Children’s teacher (Giáo viên của bọn trẻ)

  • Women’s dresses (Những chiếc váy của phụ nữ)

  • The police’s phone number (Số điện thoại của cảnh sát)

Có nhiều hơn 1 đối tượng cùng sở hữu một sự vật

Khi có nhiều hơn 1 đối tượng cùng sở hữu một sự vật, người dùng thêm ’s vào danh từ đứng gần nhất với sự vật mà tập thể sở hữu.

Ví dụ:

  • Susan and her husband’s house (Nhà của Susan và chồng cô ấy) → Ở ví dụ này, Susan và chồng cô ấy đồng sở hữu sự vật “ngôi nhà”.

  • Annie and Peter’s school (Trường học của Annie và Peter) → Ở ví dụ này, Annie và Peter đồng sở hữu sự vật “trường học”.

Mỗi thành phần trong một tập thể độc lập sở hữu với nhau

Khi mỗi thành phần trong một tập thể độc lập sở hữu với nhau, người dùng thêm ’s vào từng danh từ sở hữu một.

Ví dụ:

  • Mike’s and Sarah’s presents (Các món quà của Mike và của Sarah) → Ở ví dụ này, mỗi người trong tập hợp Mike và Sarah đều sở hữu quà, không phải cả hai người đồng sở hữu các món quà.

  • Annie’s and Peter’s flags (Những lá cờ của Annie và Peter) → Ở ví dụ này, Annie và Peter mỗi người đều sở hữu riêng lá cờ của riêng mình.

Quy tắc và cách dùng sở hữu cách

Sở hữu cách ở dạng ’s thường được sử dụng với các danh từ chỉ người và các sự vật sống như con vật.

Ví dụ: the old man’s hat, the bird’s offspring, the queen’s land.

Đối với sự vật, người học hãy sử dụng “of” thay vì sở hữu cách để biểu đạt sự sở hữu. Một số ví dụ có thể kể đến là: the screen of my phone (màn hình của máy tôi), leaves of the tree (những lá của cây), the effectiveness of this plan (sự hiệu quả của kế hoạch này), the location of that company (vị trí của công ty đó).

Một số trường hợp sở hữu cách ngoại lệ

Hơn nữa, các danh từ, cụm danh từ đi kèm dấu nháy đơn sở hữu có thể được xem như một đại từ sở hữu.

Ví dụ:

  • “I forgot my umbrella” – “In that case, you can borrow Luke’s”. (Tôi quên ô của mình rồi. – Trong trường hợp đó, bạn có thể mượn của Luke)

  • If you want to buy a top-quality handbag, Gucci’s are your best choice. (Nếu bạn muốn mua một chiếc túi xách chất lượng hàng đầu, (túi) của Gucci là sự lựa chọn tốt nhất)

Ở 2 ví dụ trên, các sở hữu cách (hình thành từ việc thêm dấu nháy đơn sở hữu vào các danh từ tên riêng Luke và Gucci) được xem như một đại từ sở hữu. Vì vậy, chúng có thể đại diện và thay thế cho một danh từ trong câu.

Cụ thể hơn, “Luke’s” đại diện cho “Luke’s umbrella” (ô của Luke) ở vị trí tân ngữ, và “Gucci’s” đại diện cho “Gucci’s handbags”(túi Gucci) ở vị trí chủ ngữ.

Trong tiếng Anh, sở hữu cách thường được sử dụng cho người thay vì cho sự vật. Tuy nhiên về mặt nghĩa, người học vẫn có thể sử dụng sở hữu cách với những danh từ mang nghĩa tổ chức, nhóm và đoàn thể và những danh từ mang nghĩa duy nhất.

Ví dụ:

  • My mother’s handbag. (Cái túi xách tay của mẹ tôi)

  • The school’s playground. (Khu vui chơi của trường học)

  • The government’s policies. (Các chính sách của Chính phủ)

  • The earth’s surface. (Bề mặt của Trái đất)

  • The sun’s effects. (Những tác động của mặt trời)

Bên cạnh đó, sở hữu cách bằng dấu nháy đơn có thể áp dụng cho các danh từ, cụm danh từ chỉ thời điểm, thời lượng.

Ví dụ:

  • A hard day’s work (Một ngày làm việc vất vả)

  • This month’s sales (Doanh thu của tháng này)

  • Yesterday’s news (Tin tức của ngày hôm qua)

Khi chủ thể sở hữu được nhắc đến liên quan đến kinh doanh, thương mại, nghề nghiệp, danh từ riêng thì thường có ý nghĩa chỉ chính địa điểm kinh doanh, thương mại và địa chỉ của cá nhân được nhắc đến.

Ví dụ:

  • I’m going to the barker’s (Tôi đang đi đến cửa hàng bánh mỳ) → Ở đây “the barker’s” đồng nghĩa với “the barker’s shop”

  • I was invited to a party at Alex’s (Tôi đã được mời đến một bữa tiệc tại nhà Alex) → Ở đây, “Alex’s” đồng nghĩa với “Alex’s house”

Tham khảo thêm: Cách sử dụng dấu nháy đơn 's đúng ngữ pháp.

Bài tập áp dụng

Bài 1: Xác định các thành phần chỉ sự sở hữu trong các câu sau:

  1. His teacher encouraged him to study medicine at university.

  2. He’s one of my childhood friends.

  3. The chair committee’s idea was very innovative.

  4. I’ve told you my name. Can you tell me yours?

  5. It’s the government’s responsibility to ensure safety for its citizens.

  6. It’s unfair that his salary is higher than mine while our workload is the same.

  7. Our team’s spirit is higher than theirs, so I’m sure this match will be ours.

  8. The critics gave the author much favour because she’s a friend of theirs.

  9. The teacher discussed the students’ problems with their parents.

  10. Mike’s done a great job in his final exam.

Bài 2: Tìm các lỗi sai trong các câu dưới đây, và viết lại câu đúng hoàn chỉnh

  1. One my friends missed yesterday class so he asked to borrow mine notebook.

  2. He opened the car’s window to enjoy the countryside’s view.

  3. My friend can’t open hers lunchbox so she asks for my help

  4. Travis’s mother is ill. He can’t go to today class because he has to take care of hers.

  5. David’s Christmas’s gift was a jigsaw puzzle while Mark was a video game set.

  6. She was recommended to this sports’ club by the friend of her.

  7. Its warm and sunny today. This weather’s perfect for doing sports.

  8. He borrowed a few literature books of Sarah.

  9. My little two dogs always wave its tails at me when I get home.

  10. Hey! Your drinking from my glass of wine’s.

Đáp án và giải thích

Bài 1: Người học cần xác định cả 3 dạng ngữ pháp để chỉ sự sở hữu cách gồm: hạn định từ sở hữu, đại từ sở hữu, dấu nháy sở hữu.

1. His teacher

Hạn định từ sở hữu “his” đứng trước danh từ “teacher”, thể hiện đối tượng giáo viên thuộc sở hữu của ngôi thứ ba - anh ấy.

2. My childhood friend

Hạn định từ sở hữu “my” đứng trước cụm danh từ “childhood friend”, thể hiện đối tượng bạn thuở nhỏ thuộc sở hữu của ngôi thứ nhất – tôi.

3. The chair committee’s idea

Dấu nháy sở hữu ’s được thêm vào sau cụm danh từ “the chair committee”, thể hiện danh từ “idea” (ý tưởng) theo sau thuộc sở hữu của “the chair committee” (ủy ban chủ tọa).

4. yours

đại từ sở hữu “yours” ở vị trí tân ngữ trong câu hỏi, đại diện cho cụm danh từ “your name” (tên của bạn).

5. government’s responsibility – its citizens

Dấu nháy sở hữu ’s được thêm vào sau danh từ “government”, thể hiện danh từ “responsibility” (trách nhiệm) theo sau thuộc sở hữu của “government” (chính phủ).

Hạn định từ sở hữu “its” đứng trước danh từ “citizens”, thể hiện đối tượng người dân thuộc sở hữu của ngôi thứ ba – nó (tổ chức chính phủ).

6. his salary – mine – our workload

Hạn định từ sở hữu “his” đứng trước danh từ “salary”, thể hiện sự vật mức lương thuộc sở hữu của ngôi thứ ba – anh ấy.

đại từ sở hữu “mine” ở vị trí tân ngữ trong câu hỏi, đại diện cho cụm danh từ “my salary” (mức lương của tôi).

Hạn định từ sở hữu “our” đứng trước danh từ “workload”, diễn tả khối lượng công việc thuộc sở hữu của ngôi thứ nhất – chúng tôi.

7. Our – team’s spirit – theirs – ours

Hạn định từ sở hữu “our” đứng trước danh từ “team”, diễn tả đội thuộc sở hữu của ngôi thứ nhất – chúng ta.

Dấu nháy sở hữu ‘s được thêm vào sau danh từ “team”, thể hiện danh từ “spirit” (tinh thần) theo sau thuộc sở hữu của “government” (chính phủ).

Đại từ sở hữu “theirs” ở vị trí tân ngữ trong câu hỏi, đại diện cho cụm danh từ “their team’s spirit” (tinh thần của đội của họ).

Đại từ sở hữu “ours” ở vị trí tân ngữ trong câu hỏi, đại diện cho cụm danh từ “our match” (trận đấu của chúng ta).*

*Cách diễn đạt thông dụng về việc ai đó thắng một cuộc thi, ván đấu,…trong tiếng Anh, không nhất thiết mang nghĩa “thuộc sở hữu”.

8. theirs

Đại từ sở hữu “theirs” trong cấu trúc “danh từ không xác định + of + đại từ sở hữu”. Cấu trúc này trong câu 8 diễn tả “cô ấy là một trong số những người bạn của nhà phê bình”

Người học cần lưu ý dấu nháy ’s sau chủ ngữ “she” không phải là sở hữu cách, mà là dạng viết tắt của động từ to-be vào chủ ngữ.

9. students’ problems – their parents

Dấu nháy sở hữu được thêm vào sau danh từ “students”, thể hiện danh từ “problems” (vấn đề) theo sau thuộc sở hữu của “students” (các học sinh). Vì danh từ “students” ở số nhiều và tận cùng bằng “s”, dấu nháy sở hữu không cần phải đi kèm kí tự “s” sau danh từ này.

Hạn định từ sở hữu “their” đứng trước danh từ “parents”, thể hiện đối tượng phụ huynh thuộc sở hữu của ngôi thứ ba – bọn họ.

10. his final exam

Hạn định từ sở hữu “his” đứng trước cụm danh từ “final exam”, thể hiện bài thi cuối khóa thuộc về ngôi thứ ba – anh ấy.

Bài 2:

1. One my friends => One of my friends - Số đếm phải được ngăn cách với hạn định từ sở hữu qua giới từ “of” (One of my friends).

yesterday class => yesterday’s class - Sở hữu cách bằng dấu nháy đơn có thể được sử dụng cho các danh từ chỉ thời điểm thời lượng (yesterday’s class).

mine notebook => my notebook - Đại từ sở hữu “mine” có chức năng như một danh từ độc lập, không phải hạn định từ, vì vậy không thể đứng trước danh từ “notebook” để bổ nghĩa.

2. the car’s window => the car window

the countryside’s view => the countryside view*

(*thông dụng hơn: the view of the countryside).

Sở hữu cách bằng dấu nháy đơn thường không được áp dụng cho quan hệ sở hữu giữa hai sự vật, đồ vật với nhau.

3. hers lunchbox => her lunchbox.

Đại từ sở hữu “hers” có chức năng như một danh từ độc lập, không phải hạn định từ, vì vậy không thể đứng trước danh từ “lunchbox” để bổ nghĩa.

4. Travis’s => Travis’ - Tên riêng “Travis” đã tận cùng bằng -s, vì vậy người học chỉ cần thêm dấu nháy đơn mà không cần thêm một ký tự “s” nữa để chuyển danh từ thành sở hữu cách.

today class => today’s class - Sở hữu cách bằng dấu nháy đơn có thể được sử dụng cho các danh từ chỉ thời điểm thời lượng (today’s class).

take care of hers => take care of her - Đại từ sở hữu “hers” không được sử dụng vì bối cảnh câu không dề cập đến việc cô ấy (mẹ của Travis) sở hữu sự vật hay đối tượng gì. Đại từ nhân xưng dạng tân ngữ “her” sẽ được sử dụng vì “cô ấy” là đối tượng chịu tác động của động từ “take care of” (chăm sóc).

5. Christmas’s gift => Christmas gift - danh từ “gift” (món quà) không thuộc sở hữu của “Christmas” (lễ Giáng sinh), vì vậy không sử dụng dấu nháy đơn sở hữu “’s” cho danh từ “Christmas”.

Mark =>Mark’s - Thêm dấu nháy đơn sở hữu vào tên riêng “Mark” để chuyẻn danh từ này thành đại từ sở hữu với nghĩa “quà Giáng sinh của Mark” để phù hợp với ngữ cảnh câu: “quà Giáng sinh của Mark là một bộ trò chơi điện tử.”

6. sports’ club => sports club - danh từ “club” (câu lạc bộ) không thuộc sở hữu của từ “sports”, vì vậy dấu nháy đơn sở hữu không được sử dụng. Trong câu này, “sports” là tính từ mang nghĩa “thuộc về thể thao”, đang bổ nghĩa cho danh từ “club”.

The friend of her => a friend of hers - “một người bạn của cô ấy” là đối tượng chưa xác định (chưa được nhắc đến trước đó). Vì vậy, người học cần sử dụng cấu trúc “danh từ chưa xác định + of + đại từ sở hữu” để diễn đạt mặt nghĩa này.

7. Its => It’s (It is).

Sử dụng “It is” hay “It’s” khi nói về thời tiết, Tránh nhầm lẫn với “Its” với chức năng của hạn định từ sở hữu, hoặc đại từ sở hữu.

Người học cũng lưu ý “’s” trong “weather’s” ở câu này không phải dấu nháy đơn sở hữu, mà là dạng viết tắt của động từ to-be “is” với chủ ngữ.

8. a few literature books of Sarah => a few literature books of Sarah’s.

Sử dụng cấu trúc “danh từ chưa xác định + of + đại từ sở hữu” để diễn tả một sự vật, đối tượng chưa xác định thuộc sở hữu của một ai khác. Trong câu này, “a few literature books” là đối tượng chưa xác định vì người nghe/đọc vẫn chưa biết cụ thể quyển sách nào.

9. My little two dogs => My two little dogs hoặc Two of my little dogs - “Số đếm” luôn đứng trước “tính từ bổ nghĩa”. “Số đếm” có thể đứng trước hoặc sau hạn định từ sở hữu, nhưng vị trí của nó so với hạn định từ sở hữu sẽ tạo ra sự khác biệt về nghĩa. “My two little dogs” mang nghĩa “hai con chó nhỏ của tôi” – thể hiện người nói/viết sở hữu tổng số lượng chó là hai. “Two of my little dogs” mang nghĩa “Hai trong số các con chó nhỏ của tôi” thể hiện người nói có nhiều hơn hai con chó, nhưng chỉ đề cập đến hai trong số chúng.

its tails => their tails - danh từ “tails” (đuôi) thuộc sở hữu của “các con chó” (ngôi thứ ba số nhiều). Vì vậy, người học cần sử dụng hạn định sở hữu “their” thay vì “its” (sở hữu cho ngôi thứ ba số ít).

10. your => you’re - “Your” là hạn định từ sở hữu, cần đứng trước một danh từ để bổ nghĩa, không thể làm chủ ngữ trong một mệnh đề. Người học chú ý cách phát âm của “your” và “you’re” trong tiếng Anh là giống nhau: /jʊr/, dù cách sử dụng của chúng khác nhau.

my glass of wine’s => my glass of wine - danh từ “wine” (rượu vang) không sở hữu “glass” (cái ly). Vì vậy, không thêm dấu nháy đơn sở hữu cho danh từ “wine” để chuyển thành đại từ sở hữu.

Đọc thêm: Tổng hợp các tính từ sở hữu trong tiếng Anh.

Tổng kết

Bài viết đã giới thiệu về sở hữu cách trong tiếng Anh cùng với các bài tập áp dụng cụ thể. Hy vọng rằng các thí sinh sẽ dành thời gian ôn luyện và thực hành để nắm vững kiến thức này. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp cải thiện kỹ năng ngữ pháp và tăng cường sự tự tin trong các bài thi.

Từ khóa » Cách Dùng Danh Từ Sở Hữu Trong Tiếng Anh